CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 71/2011/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2011

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em về các hành vi vi phạm quyền trẻ em; trách nhiệm bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;

2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng được hưởng các quyền cơ bản của trẻ em

1. Trẻ em là công dân Việt Nam được hưởng các quyền, thực hiện bổn phận theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trẻ em là công dân Việt Nam trong thời gian sinh sống ở nước ngoài được hưởng các quyền và thực hiện bổn phận theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước nơi trẻ em đang sinh sống và điều ước quốc tế mà hai nước là thành viên.

3. Trẻ em là người nước ngoài trong thời gian cư trú tại Việt Nam được hưởng các quyền và thực hiện các bổn phận theo quy định của các điều ước quốc tế mà hai nước là thành viên.

Chương 2.

CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUYỀN TRẺ EM

Điều 3. Cha, mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ

1. Sau khi sinh con, cha, mẹ bỏ con, không chăm sóc, nuôi dưỡng.

2. Cha, mẹ, người giám hộ không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em, trừ trường hợp cho trẻ em làm con nuôi hoặc bị buộc phải cách ly trẻ em theo quy định của pháp luật.

3. Cha, mẹ, người giám hộ cố ý bỏ rơi trẻ em ở nơi công cộng, bỏ mặc hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình, bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

Điều 4. Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi

1. Nói chuyện, viết, dịch, nhân bản sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi âm, ghi hình, dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác nhằm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em bỏ nhà đi lang thang dưới mọi hình thức.

2. Bắt trẻ em, tập hợp, chứa chấp trẻ em, cho thuê, cho mượn trẻ em để đi lang thang kiếm sống, ăn xin hoặc thực hiện các hoạt động khác nhằm mục đích trục lợi.

Điều 5. Dụ dỗ, lừa dối, ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy; lôi kéo trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất kích thích khác có hại cho sức khỏe

1. Nói chuyện, viết, dịch, nhân bản sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi âm, ghi hình nhằm dụ dỗ, lôi kéo trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, đánh bạc, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em.

2. Dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác, dùng các thủ đoạn nói dối, gian lận, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng uy quyền để dụ dỗ, lôi kéo trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy hoặc để trẻ em chứng kiến việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới mọi hình thức.

3. Dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc các lợi ích khác để lôi kéo trẻ em đánh bạc; tổ chức cho trẻ em đánh bạc, để trẻ em chứng kiến, tham gia phục vụ đánh bạc dưới mọi hình thức.

4. Bán cho trẻ em, để trẻ em mua, bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em.

Điều 6. Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình dục trẻ em

1. Dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác, dùng thủ đoạn nói dối, gian lận, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng uy quyền để dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm hoặc chứng kiến, tham gia phục vụ hoạt động mại dâm.

2. Dẫn, chỉ dẫn, môi giới, tổ chức, xúi giục, chứa chấp, che giấu, cho thuê, cho mượn hoặc bố trí nơi để trẻ em hoặc sử dụng trẻ em hoạt động mại dâm, để trẻ em chứng kiến, tham gia phục vụ hoạt động mại dâm.

3. Cho trẻ em tiếp xúc với sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng có nội dung khiêu dâm; tác động vào cơ thể trẻ em nhằm kích động tình dục trẻ em hoặc nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục.

Điều 7. Lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hóa phẩm kích động bạo lực, đồi trụy; làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em; sản xuất, kinh doanh đồ chơi, trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em

1. Dùng quan hệ tình cảm, uy tín, sự phụ thuộc của trẻ em, nói dối, gian lận, dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng uy quyền để dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em tiếp xúc, mua, bán, thuê, mượn, sử dụng, phát tán, tham gia sản xuất sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng có nội dung bạo lực, đồi trụy, có hại cho sự phát triển của trẻ em.

2. Viết, dịch, sao chép, sản xuất, lưu hành, vận chuyển, kinh doanh, nhập khẩu, tàng trữ, phát tán, quảng cáo sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng khiêu dâm trẻ em, kích động bạo lực, đồi trụy có hình ảnh trẻ em hoặc có sự tham gia của trẻ em gây nguy hiểm, có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

3. Không thông báo hoặc không xác định tuổi của trẻ em không được tiếp xúc, sử dụng đối với sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh có nội dung không phù hợp với trẻ em.

Điều 8. Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua, bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác.

1. Xâm phạm thân thể, đánh đập, đối xử tồi tệ đối với trẻ em; bắt trẻ em nhịn ăn, uống, mặc rách, hạn chế vệ sinh cá nhân; giam hãm trẻ em; bắt trẻ em sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm.

2. Gây tổn thương về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng nhục, chửi mắng, đe dọa, làm nhục, cách ly, sao nhãng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em.

3. Dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em, làm trẻ em tổn thương, đau đớn để thể xác và tinh thần.

4. Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt, bắt cóc trẻ em, cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người giám hộ.

5. Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn thương về tinh thần.

6. Mua, bán trẻ em dưới mọi hình thức.

7. Đánh tráo trẻ em vì bất cứ mục đích gì.

8. Xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em dưới mọi hình thức làm cho trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ.

9. Xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự của người khác.

Điều 9. Lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động

1. Cha, mẹ, người giám hộ, người nhận nuôi dưỡng trẻ em bắt trẻ em làm công việc gia đình quá sức, quá thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập, vui chơi, giải trí, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em hoặc bắt trẻ em làm những công việc mà pháp luật không cho phép.

2. Người nhận dạy nghề cho trẻ em bắt trẻ em làm công việc quá sức, nặng nhọc, quá thời gian, trong môi trường độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em.

3. Sử dụng lao động trẻ em không trả công hoặc trả công không tương xứng, không có cam kết của cha, mẹ, người giám hộ, không có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; bắt trẻ em lao động quá sức, quá thời gian, nặng nhọc, trong môi trường độc hại, nguy hiểm; sử dụng trẻ em làm những công việc trái với quy định của pháp luật về lao động.

4. Sử dụng trẻ em làm những công việc trong vũ trường, cơ sở xoa bóp, vật lý trị liệu, sòng bạc, nhà hàng ka-ra-ô-kê, quán rượu, quán bia hoặc những nơi có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em.

5. Sử dụng trẻ em để mua, bán, vận chuyển hàng giả, hàng cấm, hàng trốn thuế.

6. Để trẻ em tham gia, sử dụng trẻ em trong sản xuất, kinh doanh, phổ biến sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng có nội dung bạo lực, đồi trụy, nguy hiểm, không phù hợp hoặc có hại cho sự phát triển của trẻ em.

Điều 10. Cản trở việc học tập của trẻ em

1. Lợi dụng uy tín, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc sử dụng vật chất, uy quyền để dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ học, nghỉ học.

2. Bắt buộc, dụ dỗ trẻ em bỏ học, nghỉ học để gây áp lực, khiếu kiện, biểu tình trái pháp luật.

3. Gây rối, cản trở hoạt động của cơ sở giáo dục, phá hoại cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, giảng dạy của các cơ sở giáo dục.

4. Cố tình không thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho việc học tập của trẻ em theo quy định của pháp luật, không bảo đảm thời gian, điều kiện học tập cho trẻ em.

5. Hủy hoại sách, vở, đồ dùng học tập của trẻ em.

6. Từ chối tiếp nhận hoặc gây áp lực để cản trở việc tiếp nhận trẻ em khuyết tật có khả năng học tập, trẻ em nhiễm, nghi nhiễm, có nguy cơ hoặc có cha, mẹ nhiễm HIV được vào học tại các cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Áp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc dùng nhục hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật

1. Lăng nhục, chửi mắng, bắt làm những việc có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm đối với trẻ em vi phạm pháp luật.

2. Tra tấn, gây đau đớn về thể xác, giam hãm trong điều kiện tồi tệ hoặc dùng các biện pháp làm tổn thương về tinh thần đối với trẻ em vi phạm pháp luật.

Điều 12. Đặt cơ sở sản xuất, kho chứa thuốc trừ sâu, hóa chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ gần cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em

1. Đặt cơ sở sản xuất, kho chứa thuốc trừ sâu, hóa chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ trong phạm vi gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ em, có nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc ngược lại.

2. Đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh có chất thải độc hại, có tiếng ồn lớn vượt quá giới hạn cho phép trong phạm vi gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sự phát triển, sự an toàn của trẻ em và hoạt động của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc ngược lại.

Điều 13. Sử dụng cơ sở vật chất dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của trẻ em

1. Sử dụng sai mục đích, làm hư hại cơ sở vật chất dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em.

2. Lấn chiếm đất đai, công trình, nhà, diện tích, khu vực, thời gian sử dụng dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em.

3. Không thực hiện, thực hiện không đúng, làm sai lệch quy hoạch cơ sở vật chất dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em đã được phê duyệt.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM CÁC QUYỀN CƠ BẢN CỦA TRẺ EM

Điều 14. Đăng ký khai sinh cho trẻ em

1. Cha, mẹ, người giám hộ có trách nhiệm đi khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn quy định. Việc khai sinh cho trẻ em được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.

2. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan Tư pháp phối hợp với cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội cùng cấp tuyên truyền để cha, mẹ, người giám hộ, người hoặc tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em đi khai sinh cho trẻ em đúng quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để đăng ký khai sinh cho trẻ em đúng quy định tại những khu vực có điều kiện đi lại khó khăn, người dân còn bị ảnh hưởng bởi những phong tục, tập quán lạc hậu.

Điều 15. Xác định cha, mẹ cho trẻ em

1. Trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầu xác định của trẻ em thông qua người giám hộ hoặc của người giám hộ, kể cả trường hợp cha, mẹ đã chết thì được Tòa án xác định cha, mẹ theo quy định của pháp luật. Việc xác định cha, mẹ cho trẻ em phải được xem xét trên cơ sở lợi ích tốt nhất của trẻ em.

2. Cha, mẹ, người giám hộ, cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho trẻ em.

3. Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp khi nhận được yêu cầu xác định cha, mẹ cho trẻ em có trách nhiệm tìm hiểu, xác minh, xem xét lợi ích của trẻ em và yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho trẻ em.

Điều 16. Bảo đảm lợi ích của trẻ em khi phải sống cách ly cha, mẹ

1. Cha, mẹ đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù thì trẻ em phải sống cách ly cha, mẹ và được chăm sóc thay thế. Trong trường hợp người mẹ nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi nhưng đang phải chấp hành hình phạt tù thì được bố trí thời gian phù hợp để chăm sóc, nuôi dưỡng con. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa bàn có trại tạm giam, trại giam chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em tiếp nhận, nuôi dưỡng trẻ em từ đủ ba mươi sáu tháng tuổi trở lên khi cha, mẹ là người bị tạm giam, phạm nhân trong trại tạm giam, trại giam đó nếu không có thân nhân của trẻ em nhận nuôi dưỡng, chăm sóc.

2. Cha, mẹ bị Tòa án quyết định hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con là trẻ em thì trong thời gian thi hành quyết định của Tòa án, trẻ em được giúp đỡ, bảo vệ; trường hợp Tòa án quyết định không cho cha, mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì trẻ em phải sống cách ly cha, mẹ và được chăm sóc thay thế.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng thay thế đối với trẻ em phải sống cách ly cha, mẹ theo các hình thức: giao cho thân nhân của trẻ em, giao cho gia đình chăm sóc thay thế, giao cho cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em tại địa phương để chăm sóc thay thế.

4. Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp có trách nhiệm xác minh điều kiện, hoàn cảnh sống, khả năng kinh tế của người thân, gia đình chăm sóc thay thế, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để đề xuất thân nhân, gia đình, cơ sở chăm sóc thay thế cho trẻ em phải sống cách ly cha, mẹ; kiểm tra điều kiện sống của trẻ em phải sống cách ly cha, mẹ sau khi giao cho thân nhân, gia đình, cơ sở chăm sóc thay thế. Việc đưa trẻ em phải sống cách ly cha, mẹ vào sống tại các cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội chỉ được coi là giải pháp cuối cùng khi không tìm được thân nhân, gia đình chăm sóc thay thế.

5. Trong thời gian trẻ em ở các cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện, cha, mẹ của trẻ em có trách nhiệm thường xuyên thăm hỏi, động viên, giúp đỡ trẻ em; các cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện phải tạo điều kiện để trẻ em giữ mối liên hệ với gia đình và được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Điều 17. Bảo vệ trẻ em trong trường hợp cha, mẹ có hành vi vi phạm quyền trẻ em quy định tại Chương II Nghị định này

1. Tòa án quyết định hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con là trẻ em nếu cha, mẹ có hành vi vi phạm quyền trẻ em, làm tổn hại đến sự phát triển bình thường của trẻ em theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm.

2. Trách nhiệm bảo đảm an toàn và sự phát triển bình thường của trẻ em trong trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con là trẻ em:

a) Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện Kiểm sát yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con là trẻ em. Các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự có quyền đề nghị Viện Kiểm sát xem xét, yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con là trẻ em.

b) Trong trường hợp khẩn cấp, cần phải bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự và lợi ích hợp pháp của trẻ em khi chưa có quyết định của Tòa án, cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tạm thời giao cho trẻ em cho thân nhân nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; trong trường hợp không có thân nhân thì giao trẻ em cho gia đình chăm sóc thay thế hoặc cho cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội.

c) Sau khi có quyết định của Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con là trẻ em hoặc trong trường hợp khẩn cấp, việc tổ chức chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng thay thế đối với trẻ em được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16 Nghị định này.

Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông tin cho cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, công chức chuyên trách theo dõi về Lao động – Thương binh và Xã hội cấp xã khi phát hiện các nguy cơ, hành vi ngược đãi, xâm hại tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự trẻ em.

2. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp, công chức chuyên trách theo dõi về Lao động – Thương binh và Xã hội cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xác minh các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các nguy cơ, hành vi ngược đãi, xâm hại tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự trẻ em.

3. Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan cùng cấp có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên truyền, giáo dục kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa ngược đãi, xâm hại, bạo lực, trừng phạt trẻ em cho cha, mẹ, người giám hộ, công chức chuyên trách theo dõi về Lao động – Thương binh và Xã hội cấp xã, giáo viên trong các cơ sở giáo dục và trẻ em.

4. Cha, mẹ, người giám hộ, các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em.

5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn phòng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em; xây dựng và công bố các tiêu chuẩn an toàn, phòng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em ở gia đình, nơi công cộng.

Điều 19. Trách nhiệm bảo đảm quyền của trẻ em được tiếp cận thông tin phù hợp với sự phát triển

1. Cha, mẹ, người giám hộ, các cơ quan thông tin đại chúng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, văn hóa, tổ chức xã hội, cơ sở dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để trẻ em được tiếp cận các nguồn thông tin phù hợp với lứa tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em.

2. Các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, văn hóa, tổ chức xã hội, cơ sở dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có trách nhiệm công khai thông tin về tổ chức, hoạt động của đơn vị mình thông qua các hình thức phù hợp.

3. Các thông tin mà trẻ em được tiếp cận, được cung cấp phải vì lợi ích của trẻ em, không xâm hại, không ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ em.

Điều 20. Trách nhiệm bảo đảm quyền của trẻ em bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về những vấn đề trẻ em quan tâm

1. Cha, mẹ, người giám hộ, các cơ quan thông tin đại chúng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, văn hóa, tổ chức xã hội, cơ sở dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để trẻ em được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về những vấn đề trẻ em quan tâm.

2. Cơ quan xây dựng pháp luật, chính sách về trẻ em hoặc có liên quan đến trẻ em phải nghiên cứu, tham khảo ý kiến của trẻ em. Diễn đàn trẻ em là hoạt động để đại diện của trẻ em nói lên ý kiến, nguyện vọng của trẻ em hoặc để các cơ quan, tổ chức lấy ý kiến của trẻ em về những vấn đề có liên quan đến trẻ em.

3. Các ý kiến, nguyện vọng của trẻ em gửi đến cơ quan, tổ chức, cơ sở có liên quan phải được trả lời, được giải thích, được đáp ứng trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cơ sở đó.

4. Các hoạt động bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của trẻ em phải vì lợi ích của trẻ em và phù hợp với sự phát triển của trẻ em.

5. Không lợi dụng các hoạt động bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của trẻ em vào các mục đích gây áp lực, khiếu kiện, biểu tình, kinh doanh trái pháp luật.

Điều 21. Trách nhiệm bảo đảm quyền của trẻ em được tham gia hoạt động xã hội

1. Cha, mẹ, người giám hộ, các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, văn hóa, tổ chức xã hội, cơ sở dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có trách nhiệm tạo điều kiện cho trẻ em tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với năng lực, lứa tuổi và giới tính của trẻ em.

2. Các hoạt động xã hội của trẻ em phải vì lợi ích của trẻ em, của xã hội và không ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của trẻ em.

3. Không được lợi dụng sự tham gia hoạt động xã hội của trẻ em và các hoạt động xã hội có sự tham gia của trẻ em vào các mục đích gây áp lực, khiếu kiện, biểu tình, kinh doanh trái pháp luật, lạm dụng và xâm hại trẻ em.

Điều 22. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động có sự tham gia của trẻ em

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến, tham gia hoạt động xã hội của trẻ em và các hoạt động khác có sự tham gia của trẻ em; đình chỉ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ các hoạt động có sự tham gia của trẻ em nhưng không vì lợi ích của trẻ em, lạm dụng, xâm hại trẻ em; xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi ngăn cản trẻ em được tiếp cận thông tin phù hợp, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về những vấn đề liên quan, tham gia hoạt động xã hội.

Chương 4.

BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT

Điều 23. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở cơ sở

Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn, bao gồm:

1. Lập hồ sơ theo dõi diễn biến và xây dựng kế hoạch hỗ trợ, phục hồi, hòa nhập cho từng trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

2. Vận động cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tình nguyện hỗ trợ chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không nơi nương tựa, không còn nguồn nuôi dưỡng làm con nuôi, nhận làm gia đình chăm sóc thay thế hoặc nhận đỡ đầu. Trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không được chăm sóc, nuôi dưỡng tại gia đình, gia đình chăm sóc thay thế thì làm thủ tục gửi trẻ em đó đến cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội.

3. Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn kỹ năng cho cha, mẹ, người giám hộ, các thành viên gia đình, người tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về biện pháp giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt, phục hồi sức khoẻ, tinh thần, giáo dục đạo đức và tái hòa nhập phù hợp với hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em.

4. Thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, liên hệ với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phối hợp với các cơ quan; tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để ngăn chặn nguy cơ vi phạm quyền trẻ em; phát hiện, xác minh, xử lý hành vi để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ, phục hồi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Quản lý, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm:

1. Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, phân tích thông tin, số liệu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo từng nhóm đối tượng, mức độ hoàn cảnh đặc biệt, loại hình trợ giúp; lập báo cáo tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

2. Lập kế hoạch và hướng dẫn việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bảo đảm mọi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, có cơ hội phục hồi sức khỏe, tinh thần và giáo dục đạo đức, hòa nhập với gia đình, xã hội.

3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, chế độ hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

4. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em; hạn chế, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; phục hồi sức khỏe, tinh thần và giáo dục đạo đức cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

5. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách, biện pháp, tiêu chuẩn, quy trình chuyên môn, kỹ thuật và các quy định khác trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Điều 25. Quản lý, trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật đã chấp hành xong thời hạn giáo dục hoặc hình phạt

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan có liên quan, tổ chức xã hội nơi có trẻ em vi phạm pháp luật đã chấp hành xong thời hạn giáo dục hoặc hình phạt thực hiện các biện pháp cụ thể để quản lý, trợ giúp trẻ em tiến bộ và tái hòa nhập gia đình, xã hội

2. Trẻ em vi phạm pháp luật đã chấp hành xong thời hạn giáo dục hoặc hình phạt mà không có nơi nương tựa được đưa vào cơ sở trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

3. Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức xã hội, cá nhân vận động người tình nguyện có kinh nghiệm, có phương pháp giáo dục, hiểu tâm lý trẻ em nhận giáo dục, đỡ đầu, chăm sóc thay thế hoặc nhận tổ chức, quản lý cơ sở trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật đã chấp hành xong thời hạn giáo dục hoặc hình phạt.

4. Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí cho trẻ em, cơ sở trợ giúp trẻ em nhận hoặc tạo điều kiện để trẻ em được học văn hóa, học nghề hoặc có việc làm phù hợp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhận trẻ em vào học tập, làm việc hoặc hỗ trợ kinh phí cho trẻ em, cho cơ sở trợ giúp trẻ em.

5. Cha, mẹ, người giám hộ có trách nhiệm đóng góp một phần kinh phí theo thỏa thuận với cơ sở trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật để nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em trong trường hợp trẻ em vi phạm pháp luật đã chấp hành xong thời hạn giáo dục hoặc hình phạt tuy còn nơi nương tựa nhưng chưa thể tái hòa nhập ngay với gia đình; đóng góp một phần kinh phí theo thỏa thuận với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận trẻ em vào học văn hóa, học nghề nếu được yêu cầu.

Điều 26. Các cơ sở trợ giúp trẻ em

1. Cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động theo nội dung riêng biệt:

a) Cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động theo nội dung riêng biệt thực hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chuyên môn sâu: chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật không có khả năng tham gia giáo dục hòa nhập; giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật; cai nghiện cho trẻ em nghiện ma túy; nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em thuộc đối tượng bảo trợ xã hội.

b) Tổ chức và hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động theo nội dung riêng biệt được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và các quy định của pháp luật có liên quan.

c) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Công an, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn việc cấp phép, xây dựng và công bố quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ sở trợ giúp trẻ em thuộc quyền quản lý.

2. Cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động theo nội dung ngành, lĩnh vực:

a) Cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động theo nội dung ngành, lĩnh vực thuộc các ngành, lĩnh vực sau: khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giáo dục; dạy nghề, tạo việc làm; văn hóa, thể thao.

b) Tổ chức và hoạt động của các cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động theo nội dung ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực.

c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn việc cấp phép; xây dựng và công bố quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ sở trợ giúp trẻ em thuộc quyền quản lý.

3. Cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động theo nội dung hỗn hợp:

a) Cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động theo nội dung hỗn hợp có hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục thay thế cho nhiều nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tư vấn về kiến thức, kỹ năng cho trẻ em, cha, mẹ, người giám hộ, người chăm sóc, giáo dục trẻ em; trợ giúp chữa bệnh; trị liệu tâm lý; giáo dục hòa nhập, dạy nghề, tạo việc làm; tổ chức hoạt động xã hội.

b) Tổ chức và hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động theo nội dung hỗn hợp được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, quy định của pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động trợ giúp trẻ em.

c) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn việc cấp phép; xây dựng và công bố quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động theo nội dung hỗn hợp, bảo đảm mọi cơ sở trợ giúp trẻ em đều được quản lý và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Quản lý nhà nước đối với cơ sở trợ giúp trẻ em

1. Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn theo quy định sau đây:

a) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện quy hoạch chung để bảo đảm các loại cơ sở trợ giúp trẻ em phù hợp với các đối tượng trẻ em trên địa bàn, tạo điều kiện cho mọi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có cơ hội được phục hồi sức khỏe, tinh thần và được giáo dục đạo đức; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không còn nơi nương tựa được chăm sóc, nuôi dưỡng tại gia đình chăm sóc thay thế hoặc tại cơ sở trợ giúp trẻ em.

b) Kiểm tra, thanh tra việc tổ chức và hoạt động của các cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn, bảo đảm mọi cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động đúng mục đích và theo quy định của pháp luật.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở trợ giúp trẻ em thuộc quyền quản lý theo quy định sau đây:

a) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động vì mục đích bảo vệ và thực hiện quyền trẻ em.

b) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chế độ, chính sách, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho hoạt động trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và những người bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo cán bộ cho các cơ sở trợ giúp trẻ em.

d) Quyết định thành lập, cấp giấy phép hoạt động, giải thể, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở trợ giúp trẻ em.

đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với việc tổ chức và hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em; sơ kết về tổ chức và hoạt động của các cơ sở trợ giúp trẻ em.

Điều 28. Quỹ bảo trợ trẻ em

1. Quỹ bảo trợ trẻ em được thành lập nhằm mục đích vận động sự đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức và cá nhân ở trong nước và nước ngoài, viện trợ quốc tế và hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

2. Quỹ bảo trợ trẻ em được thành lập ở cấp nào do cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội cấp đó quản lý và sử dụng vào việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, không được dùng vào mục đích khác.

3. Quỹ bảo trợ trẻ em hoạt động theo nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận; tôn trọng mục đích đóng góp; công khai các nguồn thu và các khoản chi; khai thác, tiếp nhận, phát triển và sử dụng nguồn vốn theo kế hoạch hoạt động được phê duyệt, theo yêu cầu của nhà tài trợ; không được sử dụng Quỹ để hoạt động trái pháp luật.

4. Quỹ bảo trợ trẻ em được sử dụng để chi hỗ trợ: trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em mắc các bệnh nặng, hiểm nghèo cần chi phí điều trị cao; trẻ em miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng bị thiên tai, dịch bệnh; trẻ em thuộc gia đình nghèo; công tác quản lý Quỹ.

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo những nội dung quản lý nhà nước được phân công.

2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, chương trình, kế hoạch, biện pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, biện pháp, mô hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

3. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách về bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

5. Tổ chức thu thập, xử lý và công bố thông tin, số liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và thực hiện quyền trẻ em trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật; tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em và thực hiện quyền trẻ em; thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và thực hiện quyền trẻ em trong phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và công bố các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, định mức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc thẩm quyền quản lý; về hoạt động của các cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội có nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em thuộc thẩm quyền quản lý.

7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình đào tạo trong các trường dạy nghề liên quan đến trẻ em; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch, xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề liên quan đến trẻ em.

8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phục hồi, hòa nhập gia đình, xã hội.

9. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn việc giáo dục trẻ em về bổn phận của trẻ em, những việc trẻ em không được làm, kỹ năng sống của trẻ em.

10. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan khác có liên quan kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em.

11. Phối hợp với Bộ Công an trong việc xây dựng chương trình giáo dục hướng nghiệp, hướng dẫn việc tổ chức dạy nghề trong trường giáo dưỡng.

12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo thẩm quyền.

Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan huy động các nguồn vốn viện trợ, vốn vay quốc tế cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

3. Công bố một số chỉ tiêu thống kê quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Bố trí kinh phí thực hiện các chính sách, chương trình, đề án và các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em.

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Y tế

1. Hướng dẫn việc củng cố và nâng cao chất lượng của mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em; từng bước thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ và lập sổ theo dõi sức khỏe cho trẻ em; đặc biệt quan tâm đến trẻ em suy dinh dưỡng, trẻ em khuyết tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma túy, trẻ em bị tai nạn, thương tích.

2. Bảo đảm việc cung cấp đủ thuốc có chất lượng phục vụ việc phòng bệnh, chữa bệnh cho trẻ em; điều kiện và chất lượng phòng bệnh, khám bệnh, phát hiện bệnh, chữa bệnh, cấp cứu và vận chuyển cấp cứu; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, số lượng và chất lượng cán bộ y tế nhi khoa.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em; bảo đảm trẻ em dưới sáu tuổi được khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khám bệnh định kỳ cho những người làm công việc thường xuyên tiếp xúc với trẻ em; hướng dẫn cha, mẹ, người giám hộ phòng bệnh cho trẻ em.

4. Công bố một số chỉ tiêu thống kê quốc gia về y tế và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch, xây dựng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông nhằm bảo đảm điều kiện cần thiết cho việc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cho học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; xây dựng chương trình hướng nghiệp; xây dựng chính sách miễn, giảm học phí và các biện pháp trợ giúp phù hợp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được học tập hòa nhập; quy định chương trình giáo dục đối với các cơ sở giáo dục dành cho trẻ em khuyết tật.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan quy định chương trình giáo dục đối với các trường, lớp năng khiếu dành cho trẻ em.

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xây dựng và thực hiện chương trình y tế học đường; chỉ đạo thực hiện quy định về hoạt động y tế trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.

6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.

7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý đồ chơi trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra cơ sở giáo dục trong việc trang bị, quản lý, sử dụng đồ chơi trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.

8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn việc giáo dục trẻ em về bổn phận của trẻ em, những việc trẻ em không được làm, về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, văn hóa gia đình, kỹ năng sống của trẻ em trong các cơ sở giáo dục.

9. Công bố một số chỉ tiêu thống kê quốc gia về giáo dục và đào tạo liên quan đến trẻ em theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch ưu tiên và khuyến khích đầu tư đáp ứng nhu cầu văn hóa, văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tăng cường thể lực, vui chơi, giải trí, du lịch phù hợp với sự phát triển của trẻ em và tình hình phát triển kinh tế – xã hội.

2. Quản lý, tổ chức việc sáng tác văn học, nghệ thuật và xây dựng các chương trình, tiết mục nghệ thuật, sân khấu, ca nhạc, biểu diễn cho trẻ em và về trẻ em; quy định tỷ lệ sản phẩm dành cho trẻ em trong tổng số tác phẩm, văn hóa phẩm, chương trình, tiết mục thực hiện hằng năm; quản lý và hướng dẫn việc sử dụng dụng cụ thể dục, thể thao cho trẻ em.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn việc sử dụng thư viện, câu lạc bộ, nhà văn hóa, nhà hát, rạp chiếu phim, điểm vui chơi, giải trí, cơ sở thể dục, thể thao dành cho trẻ em; trường hợp chưa có điều kiện xây dựng công trình dành riêng cho trẻ em trên địa bàn thì quy định phải dành ít nhất 20% thời gian sử dụng các công trình chung để phục vụ nhu cầu phù hợp của trẻ em hoặc có khu vực dành riêng cho trẻ em với trang thiết bị phù hợp. Trong kinh phí hoạt động thể thao quần chúng, dành một phần kinh phí cho hoạt động thể thao quần chúng của trẻ em. Có chính sách ưu tiên cho trẻ em thăm quan danh lam thắng cảnh, đi du lịch, sử dụng các cơ sở thể dục, thể thao.

4. Quy định những sản phẩm văn hóa, những chương trình, tiết mục nghệ thuật, sân khấu, ca nhạc, biểu diễn không dành cho trẻ em hoặc chỉ dành cho từng lứa tuổi trẻ em.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi và sự phát triển về thể lực, trí tuệ, tinh thần của trẻ em.

6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn việc giáo dục trẻ em về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, văn hóa gia đình.

7. Công bố một số chỉ tiêu thống kê quốc gia về gia đình, văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch liên quan đến trẻ em theo quy định của pháp luật.

8. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch dành cho trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em thuộc thẩm quyền của Bộ để bảo đảm yêu cầu giáo dục, tâm lý, sinh lý lứa tuổi và an toàn cho trẻ em.

Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nhà báo Việt Nam và các Bộ, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển báo chí, xuất bản, thông tin dành cho trẻ em thuộc thẩm quyền, đáp ứng nhu cầu thông tin, giáo dục, giải trí, bày tỏ ý kiến phù hợp với sự phát triển của trẻ em.

2. Xây dựng, ban hành, kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo chí, xuất bản, viễn thông, internet, phát thanh, truyền hình dành cho trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em thuộc thẩm quyền để bảo đảm lợi ích cho trẻ em, không lạm dụng, xâm hại trẻ em.

3. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thông tin và truyền thông dành cho trẻ em hoặc có liên quan đến trẻ em thuộc thẩm quyền.

Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại trẻ em và trẻ em vi phạm pháp luật.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật bị đưa vào trường giáo dưỡng hoặc trại tạm giam, trại giam; bảo đảm các điều kiện vật chất và tinh thần cần thiết cho trẻ em trong trường giáo dưỡng, trại tạm giam, trại giam; phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm quyền và lợi ích của trẻ em theo quy định của pháp luật.

3. Chỉ đạo việc thực hiện quản lý nhà nước về cư trú để tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của trẻ em tại nơi cư trú.

4. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng.

Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

1. Chỉ đạo, tổ chức việc đăng ký hộ tịch, quốc tịch cho trẻ em, bảo đảm cho trẻ em được đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các cơ quan khác có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về nuôi con nuôi.

4. Làm đầu mối phối hợp tổ chức, thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân địa phương việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, dịch vụ, điểm vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho trẻ em theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, cơ sở trợ giúp trẻ em, điểm vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao dành cho trẻ em theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

Xây dựng, ban hành, kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, dịch vụ, điểm vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho trẻ em; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn của công trình xây dựng dành cho trẻ em, công trình công cộng phù hợp với trẻ em.

Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

Xây dựng, ban hành, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu tiên cho trẻ em khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện, công trình giao thông phù hợp với trẻ em.

Điều 41. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác

Các Bộ, ngành khác, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Điều 42. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong phạm vi địa phương.

2. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở địa phương; tổ chức phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương trong việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

3. Ban hành một số chính sách, chế độ phù hợp với đặc điểm của địa phương để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

4. Tổ chức thực hiện các biện pháp phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Bố trí đủ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở địa phương; phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghiên cứu, xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở. Bố trí, quản lý, sử dụng kinh phí để bảo đảm thực hiện các mục tiêu vì trẻ em, các quyền của trẻ em ở địa phương.

5. Huy động nguồn lực để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở địa phương.

6. Kiểm tra, thanh tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở địa phương.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2011.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Điều 44. Trách nhiệm thi hành

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính QG;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
Xếp hạng
5/5

Chia sẻ

Tư vấn trực tuyến

Bài viết liên quan

Giải đáp thắc mắc

Mức phạt nồng độ cồn trong máu và trong khí thở

Nồng độ cồn (BAC) là lượng cồn trong máu của một người. Nó được đo bằng miligam cồn trên 100 mililít máu (mg/dL). BAC có thể được đo bằng cách sử dụng nhiều loại phương pháp khác nhau, bao gồm: Hơi thở: Đây là phương pháp phổ biến nhất để đo

Xem chi tiết »

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT DRAGON

Giám đốc – Thạc sĩ Luật sư:  Nguyễn Minh Long

Công ty luật chuyên:

Hình sự – Thu hồi nợ – Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.

  • Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
  • Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
  • Điện thoại: 1900 599 979 / 098.301.9109Email: dragonlawfirm@gmail.com

Hệ thống Website:

#luatsubaochua, #luatsutranhtung, #luatsuhinhsu, #luatsugioibaochua, #luatsubaochuahanoi, #luatsubaochuahaiphong

Điều luật tham khảo

Văn bản luật

Thủ tục liên quan đến thuê luật sư

Chi phí thuê luật sư bào chữa vụ án hình sự

Luật hình sự là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội khi các chủ thể này thực hiện tội phạm. Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, những người có quyền nhờ luật sư bào chữa bao gồm:

  • Người bị bắt.
  • Người bị tạm giữ.
  • Bị can.
  • Bị cáo.
  • Bị hại.
  • Nguyên đơn dân sự.
  • Bị đơn dân sự.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.

Ngoài những đối tượng trên, theo quy định tại Điều 27 Luật Hình sự năm 2012, người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội cũng có quyền được nhờ luật sư bào chữa cho người bị buộc tội.

Quá trình tố tụng bắt đầu từ giai đoạn điều tra – truy tố – xét xử – thi hành án. Bất kể một cá nhân, đại diện, tổ chức nào ngay khi nhận được giấy mời, giấy triệu tập của cơ quan điều tra hoặc tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình tố tụng nêu trên đều có quyền và cần thiết phải nhờ sự hỗ trợ của luật sư.

Tuy nhiên, vì quá trình tố tụng kéo dài đói hỏi người bảo vệ quyền lợi cho thân chủ phải là người đồng hành cùng thân chủ trong xuyên suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự. Do đó, thời điểm tốt nhất để có thể nhờ luật sư bào chữa là ngay khi nhận được giấy triệu tập từ cơ quan điều tra. Vì, khi đó, luật sư có thể can thiệp pháp lý và bảo vệ cho thân chủ ngay từ giai đoạn đầu tiên.

Luật sư hình sự sẽ giúp ích gì cho bạn?

Luật sư hình sự tham gia vào vụ án hình sự trong suốt quá trình tố tụng từ sơ thẩm đến phúc thẩm hoặc có thể trong giai đoạn tái phẩm hoặc giám đốc thẩm với vai trò là người được nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự ủy quyền tham gia vụ án hoặc là người bảo vệ quyền và lợi ích cho thân chủ.

Tham gia vào ngay từ giai đoạn xác minh ban đầu, khi có giấy triệu tập và trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, luật sư hình sự có những nhiệm vụ sau:

  • Nghiên cứu, xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật để bảo vệ thân chủ. Đây là một trong những quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
  • Đóng vai trò là người bảo vệ cho thân chủ tại những phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Giúp phiên tòa có cái nhìn khách quan hơn về động cơ, hoàn cảnh của thân chủ.
  • Luật sư hình sự là người am hiểu pháp luật, vận dụng những kỹ năng của một người luật sư, linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình làm việc với cơ quan điều tra, cơ quan tiến hành tố tụng, giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho thân chủ của mình.
  • Luật sư hình sự sẽ là người tư vấn đưa ra những giải pháp tốt nhất, đảm bảo đúng quy định pháp luật cho thân chủ của mình.

Vì sao bị can/bi cáo nên nhờ/thuê luật sư hình sự ngay từ ban đầu?

  • Từ khi bị triệu tập, nghi vấn phạm tội: có thể thuê luật sư ngay từ đầu để bảo vệ quyền lợi, có thể bị hình sự hóa trong quan hệ hình sự trong quá trình điều tra xét xử.
  • Giai đoạn tạm giam điều tra: Luật sư tiếp xúc trực tiếp với bị can/thân chủ hỏi cung, đối chất, đề xuất, kiến nghị tới cơ quan tiến hành tố tụng, yêu cầu họ thực hiện đúng quy định pháp luật để bảo cho thân chủ.
  • Tham gia bảo vệ (bào chữa) cho thân chủ tại những phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Giúp phiên tòa có cái nhìn khách quan hơn về động cơ, hoàn cảnh của thân chủ.
  • Luật sư hình sự là người am hiểu pháp luật, vận dụng những kỹ năng của một người luật sư, linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình làm việc với cơ quan điều tra, cơ quan tiến hành tố tụng, tranh tụng giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho thân chủ của mình.
  • Luật sư hình sự sẽ là người tư vấn đưa ra những giải pháp tốt nhất, đảm bảo đúng quy định pháp luật cho thân chủ của mình.

Đối với người bị hại thì Luật sư hình sự sẽ giúp ích những gì?

  • Luật sư thu thập chứng cứ
  • Tư vấn pháp luật hình sự cho người bị hại hiểu được hành vi của bi can/bị cáo biết được tội danh mà cơ quan điều tra khởi tố với người phạm tội đã đúng hay chưa
  • Giúp cho người bị hại soạn thảo các đơn từ kiến nghị để việc khởi tố/truy tố đối với bị can gây ra thương tích, gây ra thiệt hại cho người bị hại là “đúng người đúng tội”
  • Vấn đề về bồi thường: Luật sư tư vấn soạn thảo tính toán mức bồi thường để đưa ra yêu cầu xém xét bồi thường.

Tiêu chí để lựa chọn dịch vụ luật sư hình sự là gì?

Thông thường, mọi người có xu hướng lựa chọn luật sư thông qua quen biết vì cho rằng luật sư thông qua quen biết sẽ có độ tín nhiệm cao hơn hoặc là và có thể “nhờ vả” được. vậy đây có phải là một tiêu chí để lựa chọn luật sư?

Theo quy định tại quy tắc số 5 Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ của liên đoàn luật sư Việt Nam về quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì một trong những quy tắc hành nghề chính là bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng, đây là một trong những quy tắc mà bất kì luật sư nào cũng thuộc nằm lòng.

Hơn nữa, hiện nay cuộc cách mạng cải cách tư pháp đã loại bỏ rất nhiều tiêu cực trong hoạt động tố tụng, quá trình xét xử, theo thông tư liên tịch số 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP quá trình xét xử phải được ghi âm ghi hình đảm bảo sự minh bạch rõ ràng tránh những hoạt động, hành vi tiêu cực trong xét xử.

Bất kỳ luật sư nào cũng có nghĩa vụ bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích cho thân chủ của mình, và quy trình hoạt động tố tụng cũng đã được quy định chặt chẽ hơn, các hoạt động tiêu cực cũng từ đó bị triệt tiêu dần. Do đó, yếu tố người thân người quen không phải là một trong những yếu tố, tiêu chí để lựa chọn luật sư, mà tiêu chí để lựa chọn luật sư bao gồm những tiêu chí sau:

  • Luật sư có chuyên môn trong lĩnh vực hình sự, đây là một yếu tố quan trọng của một luật sư hình sự vì phải hiểu rõ lý luận pháp luật, cập nhật thường xuyên những thay đổi của pháp luật, am hiểu cơ chế hoạt động điều tra thì mới có thể bảo vệ tốt cho thân chủ của mình.
  • Luật sư có kinh nghiệm trong hoạt động tố tụng hình sự, trong thực tiễn và tham gia tố tụng trong nhiều vụ án vì càng tham gia nhiều vụ án thì càng tích lũy được nhiều bản lĩnh, kinh nghiệm thâm niên lâu có thể giải quyết được không chỉ những vấn đề pháp luật mà vấn đề quan hệ với các cơ quan tố tụng, cơ quan điều tra.
  • Thấu hiểu hoàn cảnh, động cơ, lý do, hoàn cảnh của thân chủ ví dụ như: do hoàn cảnh khó khăn, do nền tảng gia đình không tốt, do rơi vào tình thế bắt buộc, … từ đó mới xây dựng được phương án, cung cấp dịch vụ tốt nhất cho thân chủ.
  • Chi phí dịch vụ luật sư, tùy vào từng trường hợp, vụ việc cụ thể chi phí luật sư sẽ khác nhau, có những vụ án có tính chất phức tạp, thì ngoài chi phí luật sư còn nhiều chi phí khác như chi phí giám định thương tích thương tật, giám định tự thi, chi phí dựng hiện trường, … Do đó, Tùy vào từng vụ việc cụ thể và hoàn cảnh của thân chủ để đưa ra mức phí phù hợp.

Phí dịch vụ luật sư hình sự được tính như thế nào?

Một trong những nguyên tắc hành nghề luật sư phải thông báo rõ ràng mức thù lao, chi phí cho khách hàng, tuy nhiên, vì tính chất nhạy cảm của vụ án hình sự, chi phí dịch vụ hình sự không giống như các chi phí dịch vụ luật sư khác, không có mức phí cố định, rõ ràng.

Như đã đề cập ở trên, tùy vào từng trường hợp cụ thể của vụ việc mà phí dịch vụ luật sư sẽ khác nhau. Chi phí luật sư trong vụ án hình sự rất phức tạp, tùy vào từng sự việc, luật sư đưa ra mức chi phí cụ thể, do đó, quý khách hàng cần phải gặp trực tiếp với luật sư của công ty luật để có thể trao đổi và đánh giá tính phức tạp của vụ việc mới có thể đưa ra được mức phí phù hợp

Ngoài chi phí dịch vụ luật sư, còn có những khoản phí riêng khác, không nằm trong chi phí dịch vụ luật sư như:

  • Chi phí giám định thương tật
  • Chi phí cho người làm chứng
  • Chi phí bồi thường dân sự

Có cam kết kết quả trong vụ án hình sự không?

Công ty luật Dragon của chúng tôi đảm bảo thực hiện công việc theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định và đảm bảo tuân thủ đúng 27 quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam theo quy định tại Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội Đồng luật sư toàn quốc.

Công ty chúng tôi luôn đặt quyền lợi khách hàng lên đầu, cam kết giữ bí mật những thông tin liên quan đến khách hàng, đem những hiểu biết, kinh nghiệm trong hoạt động tố tụng hình sự, sự tận tâm, nhiệt tình của mình đến cho khách hàng.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài giới thiệu dịch vụ luật sư hình sự và hướng dẫn cách chọn luật sư hình sự. Quý khách hàng nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hình sự của công ty chúng tôi hoặc có thắc mắc về chính sách dịch vụ luật sư của công ty vui lòng liên hệ hotline 098.301.9109 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Luật Dragon nhận hỗ trợ “tư vấn” trực tuyến 24/24 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: congtyluatdragon@gmail.com
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Dragon
  • CÔNG TY LUẬT DRAGON

    LUÔN ĐỒNG HÀNH CÙNG QUÝ KHÁCH!

    TRỤ SỞ CHÍNH CÔNG TY LUẬT DRAGON:

    Add: Phòng 14.6, Tòa nhà Vimeco, Lô 9E, Đường Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

    Tel: 1900. 599. 979

    VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN LUẬT SƯ TẠI QUẬN LONG BIÊN:

    Add: Số 24 ngách 29 Phố Trạm phường Long Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

    Tel : 1900. 599. 979

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TẠI HẢI PHÒNG:

    Add: Số 102, Lô 14 đường Lê Hồng Phong, Phường Đằng Lâm,Quận Hải An, Hải Phòng.

    Tel : 1900. 599. 979

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TẠI TP HCM:

    Tel : 1900. 599. 979

    =====================

    BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY LUẬT DRAGON:

    Luật Sư Nguyễn Minh Long

    Điện Thoại: 098.301.9109

    Email: dragonlawfirm@gmail.com

Quy trình giải quyết vụ án hình sự

Từ khóa: thuê luật sư vụ án hình sự,Giá thuê luật sư,Chi phí thuê luật sư vụ án hình sự,Có nên thuê luật sư,Chi phí thuê luật sư có được bồi thường,Hợp đồng thuê luật sư,Chi phí thuê luật sư bào chữa, chi phí thuê luật sư bào chữa

Luật sư bào chữa giỏi tại Hải Phòng

Xã hội càng phát triển, nghề luật sư càng có vai trò quan trọng. Hằng ngày, nhiều tranh chấp, kiện tụng phát sinh và luật sư phải đứng ra tranh đấu để bảo vệ lẽ phải, công lý.

Bảo vệ lẽ phải

Luật sư Nguyễn Minh Long ở Văn phòng luật sư Dragon (Chi nhánh Hải Phòng) đã có gần 10 năm gắn bó với nghề. Giống như nhiều đồng nghiệp khác, công việc trong ngày của anh khá bận rộn và luôn phải di chuyển. Từ việc xếp lịch gặp khách hàng, lịch làm việc tại tòa án, đi thu thập chứng cứ… đều được anh thực hiện một cách cẩn trọng. Nhiều khi các luật sư còn trở thành chuyên gia tâm lý giúp thân chủ và người nhà yên tâm, tin tưởng vào lẽ phải.

Luật sư Long cho biết: “Nhiệm vụ của chúng tôi là bảo vệ công lý và lẽ phải. Vì vậy, mỗi vụ việc đều phải được tìm hiểu một cách kỹ lưỡng, chính xác, mất nhiều thời gian, công sức. Chỉ cần một sai sót cũng có thể dẫn đến những hậu quả khó lường”.

Giữ tâm trong sáng

Luật sư Long chia sẻ, hơn 10 năm gần đây, xã hội, con người có nhiều thay đổi, phát sinh nhiều mâu thuẫn phức tạp. Các vụ án liên quan đến kinh tế, hình sự, tranh chấp đất đai, hôn nhân – gia đình xảy ra nhiều hơn, phức tạp hơn. Vì thế, công việc của giới luật sư cũng vất vả gấp nhiều lần. Tuy nhiên, anh quan niệm phải luôn giữ tâm trong sáng để mỗi vụ việc đều được xử lý chính xác, theo đúng pháp luật. Nhiều lúc, các luật sư còn trở thành chuyên gia tư vấn  miễn phí.

Năm 2012, luật sư Long nhận tư vấn thủ tục ly hôn cho một phụ nữ ngoài 50 tuổi ở Quận Hồng Bàng. Do người chồng làm thợ xây nên hay đi nhiều nơi, có quan hệ phức tạp, về nhà thường chửi mắng vợ con. Không chịu nổi tình cảnh này, người vợ quyết định ly hôn. Qua tiếp xúc và tìm hiểu câu chuyện, anh Phán nhận thấy vẫn có cơ hội cứu vãn cuộc hôn nhân này. Bằng vốn kinh nghiệm qua từng vụ án và đời sống thường ngày, anh phân tích, giảng giải để người phụ nữ kia hiểu được điều hơn, thiệt. Lúc đầu, người phụ nữ này không nghe mà cương quyết đưa chồng ra tòa. Tuy nhiên, sau nhiều lần tiếp xúc, động viên, phân giải, họ đã chữa lành được vết thương, bỏ qua những lỗi lầm để hàn gắn trở lại.

Một số người vẫn hay nghĩ luật sư là nghề có nhiều quan hệ, kiếm được nhiều tiền nhưng thực tế những khó khăn, vất vả chỉ có người trong nghề mới hiểu hết. Để có thể trở thành một luật sư phải trải qua một thời gian dài học tập và đào tạo. Theo quy định, ngoài tấm bằng cử nhân, luật sư phải qua lớp đào tạo kỹ năng hành nghề luật sư, thời gian tập sự và thi qua kỳ thi kết thúc tập sự. Thời gian này tối thiểu là 6 năm hoặc có thể kéo dài hơn. Có người theo đuổi cả chục năm mới trở thành một luật sư.

Luật sư Long cho biết: “Công việc vất vả lắm nhưng thu nhập của anh em luật sư cũng chỉ đủ sống. Nhiều khi gặp trường hợp khó khăn, người cao tuổi, gia đình chính sách, chúng tôi chỉ làm giúp chứ không nhận phí. Gặp người tốt, sau khi tư vấn hay hoàn tất vụ việc thì họ đến có lời cảm ơn. Nhưng cũng có trường hợp mình thấy vấn đề của họ khiếu nại là sai, phân tích để nhận ra lẽ phải thì họ phản ứng ra mặt, thậm chí còn có những lời nói không đúng mực. Dù vậy, chúng tôi vẫn luôn giữ vững cái tâm với nghề”.

Công việc vất vả nên không phải ai cũng gắn bó được với nghề. Vì thế, người trẻ thường ít chọn học luật và đầu tư thời gian, chất xám để trở thành luật sư. Hiện nay, Hải Phòng có hơn 100 luật sư đang hành nghề, trong đó có khoảng 30 người là người cao tuổi, đã nghỉ hưu. Chỉ có tình yêu nghề mới giúp họ gắn bó với nghề luật sư trong thời gian dài. Mặc dù khó khăn là thế nhưng các luật sư như anh Long  luôn tin rằng nghề luật sư sẽ có triển vọng trong tương lai vì góp phần bảo đảm công bằng xã hội.

Văn phòng luật sư Dragon Hải Phòng

Khi nào cần thuê luật sư bào chữa

Thuê luật sư là việc người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị buộc tội, bị can, bị cáo và người thân thích của họ là cha, mẹ, vợ, con, ông, bà… thuê luật sư bào chữa cho trường hợp của gia đình nhà mình

Vai trò của Luật sư, luật sư tham gia vụ án hình sự với vai trò là người bào chữa, khi thực hiện bào chữa cho người bị buộc tội, người bị tạm giữ, người bị tạm giam, bị can, bị cáo trong tất cả các giai đoạn từ Điều tra vụ án, khởi tố vụ án, Truy tố vụ án và xét xử vụ án, luật sư sẽ thực hiện các quyền bào chữa để bảo chữa cho các bị can, bị cáo.

Thuê luật sư bào chữa cho người bị bắt là trường hợp người bị tình nghi hay còn gọi là nghi can có thể bị bắt quả tang hoặc bị tạm giữ song bắt hoặc bị mời về làm việc tại trụ sở cơ quan điều tra song bắt, trong tường hợp này người bị bắt có quyền thuê luật sư để bào chữa cho mình. Việc luật sư tham gia bào chữa từ giai đoạn này là hết sức cần thiết vì tham gia ngay từ ban đầu sẽ bảo đảm được quyền của người bị bắt cũng như làm sáng tỏ các sự kiện khách quan của vụ án

Thuê luật sư bảo chữa cho bị can khi phạm tội Khi một ai đó có hành vi phạm tội đã bị cơ quan Cảnh sát điều tra, cơ quan Công an khởi tố vụ án và khởi tố bị can, lúc đó người bị khởi tố trở thành bị can và có quyền mời luật sư bào chữa cho mình để tham gia vào vụ án. Luật sư khi tham gia bào chữa cho bị can sẽ giúp đỡ bị can về mặt pháp luật, sử dụng các biện pháp cần thiết và hợp pháp để bảo vệ bị can. Quá trình bào chữa của luật sư cho bị can từ khi bị mời lên làm việc, khi bị khởi tố tại cơ quan Điều tra, khi bị Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền truy tố bị can bằng Bản cáo trạng và cho đến khi Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử. nói như vậy không có nghĩa là luật sư sẽ chấm dứt tư cách bào chữa cho bị can mà tư cách của bị can được chuyển sang thành tư cách Bị cáo.

Thuê luật sư bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa: Khi một bị can hay người bị buộc tội bị Tòa án nhân dân có thẩm quyền có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì lúc đó được chuyển sang một tư cách mới là tư cách bị cáo, Luật sư người bào chữa tiếp tục bào chữa cho bị cáo trong toàn bộ quá trình xét xử vụ án ở giai đoạn sơ thẩm hoặc phúc thẩm nếu bị cáo có kháng cáo và tiếp tục mời luật sư bào chữa cho mình. Luật sư bào chữa cho bị cáo có những quyền và nghĩa vụ nhất định, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cũng như trao đổi với bị cáo để sao cho bào chữa cho bị cáo được tốt nhất.

Thuê luật sư tham gia vụ án hình sự là trường hợp đã xác định một vụ án hình sự, vụ án có thể hình thành từ giai đoạn khởi tố vụ án, khởi tố bị can và tiến hành điều tra hoặc có thể vụ án đã được Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành xem xét truy tố ra tòa án và cũng có thể vụ án đã được tòa án chuẩn bị đưa ra xét xử sơ thẩm hoặc xét xử phúc thẩm. Luật sư tham gia vào vụ án hình sự sẽ thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn của người bào chữa để nghiên cứu hồ sơ và bào chữa cho người được bào chữa.

Thuê luật sư bảo vệ cho người bị hại trong vụ án hình sự: Trong vụ án hình sự liên quan đến thiệt hại luật sư sẽ tham gia bảo vệ quyền và lợi ích của người bị hại, tham gia và các giai đoạn tố tụng tại Cơ quan Điều tra, Công an, Viện Kiểm sát và Tòa án; sao chụp hồ sơ tài liệu, thu thập chứng cứ và đưa ra cũng như bảo vệ các yêu cầu về bồi thường thiệt hịa cho người bị hại. Trong quá trình tranh tụ tại Tòa án, Luật sư sẽ phát biểu quản điểm luận tội đối với các bị cáo đã gây ra cho bị hại; nếu vụ án cần phải kháng cáo luật sư sẽ giúp bị hại thực hiện việc kháng cáo bản án theo quy định.

Thuê luật sư bào chữa cho người chưa thành niên, người chưa thành niên khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì đây là những người đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (14 tuổi) nhưng chưa thành niên (dưới 18 tuổi) khi phạm tội thì bắt buộc phải có luật sư. Thông thường bố mẹ hoặc người đại diện hợp pháp hay người giám hộ sẽ thuê luật sư bào chữa. Trường hợp không thể có điều kiện thuê luật sư thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ yêu cầu Đoàn luật sư chỉ định luật sư bào chữa. Đây là quyền cơ bản của người dưới thành niên để có thể bào chữa cho hộ được tốt nhất.

Luật sư bào chữa để trả hồ sơ điều tra bổ sung là trường hợp luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự và vào từng giai đoạn cụ thể có thể là giai đoạn truy tố tại Viện kiểm sát, Luật sư kiến nghị việc trả hồ sơ cho cơ quan Điều tra để tiến hành điều tra bổ sung hoặc sau khi Viện kiểm sát đã quyết định truy tố bằng Bản cáo trạng ra Tòa án có thẩm quyền thì Luật sư kiến nghị Thẩm phán thụ lý vụ án ra Quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung hoặc Tại phiên tòa luật sư bào chữa để Hội đồng xét xử trả hồ sơ điều tra bổ sung.

Giai đoạn mà luật sư có quyền tham gia theo quy định tại Bộ luật TTHS, Luật Luật sư và các văn bản pháp luật liên quan, cụ thể:

I. Giai đoạn tố tụng mà luật sư có thể tham gia

Theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS) thì người bào chữa có thể là:

“a) Luật sư;

b) Người đại diện của người bị buộc tội;

c) Bào chữa viên nhân dân;

d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.”

Bên cạnh đó, Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng như sau:

“Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.

Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.”

Căn cứ những quy định trên, luật sư có thể tham gia tố tụng để bào chữa cho em bạn khi em bạn hoặc gia đình bạn có giấy mời luật sư sau đó Luật sư sẽ tiến hành những thủ tục cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận bào chữa theo quy định của BLTTHS và những văn bản có liên quan.

II. Quyền hạn của Luật sư (người bào chữa)

Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa được quy định cụ thể tại Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:

“1. Người bào chữa có quyền:

a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;

b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;

c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.

Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn áp dụng văn bản pháp luật theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003:

I. Giai đoạn tố tụng mà luật sư có thể tham gia

Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Bộ luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS) thì người bào chữa có thể là:

1.  Luật sư;

2.  Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;

3.  Bào chữa viên nhân dân.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 58 BLTTHS có quy định: Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, Trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ. Trong trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia, thì Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Căn cứ những quy định trên, luật sư có thể tham gia tố tụng để bào chữa cho em bạn khi em bạn hoặc gia đình bạn có giấy mời luật sư sau đó Luật sư sẽ tiến hành những thủ tục cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận bào chữa theo quy định của BLTTHS và những văn bản có liên quan.

II. Quyền hạn của Luật sư (người bào chữa)

Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 BLTTHS thì Luật sư (người bào chữa) có quyền:

1.  Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

2.  Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can;

3.  Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;

4.  Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của những người này hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác;

5.  Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

6.  Gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam;

7.  Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật;

8.  Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toà;

9.  Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

10. Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Bộ luật Tố tụng Hình sự.

Thuê luật sư bào chữa hình sự ở Hà Nội

Gọi cho một luật sư chuyên hình sự tại Hà Nội : 1900. 599. 979

Bạn đã bị buộc tội về một tội ác mà bạn đã không phạm phải và tìm kiếm công lý nhanh chóng và không bị tổn thương trong khi duy trì danh dự và nhân phẩm của bạn? Hoặc, có lẽ bạn đã là nạn nhân của một tội ác và tìm kiếm sự trừng phạt hợp pháp đối với những người đã làm hại bạn hoặc gia đình bạn. Bạn thậm chí có thể tự mình phạm tội và mong muốn giải quyết tốt nhất có thể. Bất kể nguyên nhân hay động cơ, Văn phòng Luật sư Dragon sẽ tạo điều kiện cho công lý nhanh chóng và phù hợp cho các khách hàng tại Hà Nội và Hải Phòng của chúng tôi để họ nhận được phán quyết tốt nhất có thể.

Đó là, nếu bạn đã bị nhà nước buộc tội theo bộ luật hình sự, bắt buộc phải xuất hiện trước cơ quan quản lý hoặc muốn kháng cáo quyết định, Văn phòng Luật sư Dragon sẽ luôn cung cấp cho bạn sự hài lòng hoàn toàn. Hơn nữa, chúng tôi tính phí trên cơ sở lãi suất cố định để bạn nhận thức đầy đủ về các khoản chi tiêu trước khi chúng tôi thực hiện trường hợp của bạn. Bạn sẽ không bao giờ phải lo lắng về các cáo buộc ẩn hoặc những bất ngờ khó chịu khác trước và sau khi phán quyết được đưa ra.

Hơn nữa, Văn phòng Luật sư Dragon sẽ luôn bảo vệ bạn một cách trung thực và đạo đức. Chúng tôi sẽ sử dụng mọi phương tiện theo ý của chúng tôi để đảm bảo rằng công lý được đáp ứng và bạn sẽ nhận được phán quyết tốt nhất có thể, đưa ra bằng chứng. Văn phòng luật sư Dragon cũng sẽ tham khảo đầy đủ với bạn về các tùy chọn có sẵn và đề xuất lựa chọn tốt nhất cho nhu cầu duy nhất của bạn. Đó là, chúng tôi luôn đặt lợi ích tốt nhất của bạn lên hàng đầu và sẽ thực hiện các bước chủ động để vượt ra ngoài sự đại diện đơn thuần.

Ví dụ, các luật sư hình sự tại Hà Nội của chúng tôi được yêu cầu đăng ký vào các chương trình sáng kiến ​​giáo dục thường xuyên để họ cập nhật kiến thức hiểu biết hệ thống pháp lý – và tất cả các sắc thái của nó – một cách triệt để. Chúng tôi cũng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ để đảm bảo rằng kiến ​​thức về các đạo luật pháp lý của chúng tôi luôn cập nhật và chính xác.

Do đó, nếu bạn đã bị buộc tội hoặc là nạn nhân của tội phạm, bạn sẽ cần một luật sư pháp lý tốt nhất để đưa ra phán quyết mà bạn mong muốn. Các công tố viên và luật sư hình sự tận tâm, có kinh nghiệm và có trình độ học vấn cao của chúng tôi có một hồ sơ theo dõi thành công đã được chứng minh và có khả năng sẽ tạo điều kiện cho bản án mà bạn và gia đình bạn mong muốn. Hơn nữa, chúng tôi đã xử lý các vụ án hình sự từ rửa tiền đến giết người hàng loạt. Do đó, không có vụ án hình sự nào ở Hà Nội quá tầm thường hay khó khăn đối với các luật sư hình sự tại Văn phòng Luật sư Dragon.

Hãy cho chúng tôi về trường hợp hay vụ việc của bạn

Đại diện tư vấn trực tiếp của chúng tôi luôn sẵn sàng 24/7 để hỗ trợ bạn và có thể lên lịch tư vấn với chuyên gia luật của chúng tôi.

Thuê luật sư bào chữa cho người bị bắt

Thuê luật sư bào chữa cho người bị bắt là trường hợp người bị tình nghi hay còn gọi là nghi can có thể bị bắt quả tang hoặc bị tạm giữ song bắt hoặc bị mời về làm việc tại trụ sở cơ quan điều tra song bắt, trong tường hợp này người bị bắt có quyền thuê luật sư để bào chữa cho mình.

Người bị bắt tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt tạm giữa người bị bắt tạm giữ được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;

Người bị bắt tạm giữ trong trường hợp khẩn cấp có các quyền:

– Được biết lý do mình bị giữ;

– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;

– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá và các quyền khác

Người bị bắt tạm giữ có được quyền nhờ luật sư. Theo quy định thì người bị bắt tạm giữ có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bảo chữa cho mình. Nếu nhờ luật sư bào chữa họ có quyền yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ việc liên hệ luật sư để họ có thể nhờ luật sư bào chữa cho mình, ngoài ra họ cũng có các quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.

Người bị bắt theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự thì là bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt theo quyết định truy nã. Khi bị bắt người bị bắt có các nghĩa vụ chấp hành lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền bắt người theo quy định của pháp luật.

Người bị bắt khi bị bắt có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa và một số quyền cơ bản sau:

Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người. Và một số quyền khác.
Khi bị tạm giữ có được thuê luật sư? Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Ngoài các quyền cơ bản được quy định tại Khoản 2 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự thì người bị tạm giữ có quyền tự bào chữa hoặc thuê luật sư bào chữa.

Thuê luật sư bào chữa tại Công ty luật Dragon. Vui lòng liên hệ: 1900.599.979

 

Khi chưa khởi tố mà nhận được giấy triệu tập của công an có nên thuê luật sư bào chữa

Tôi có giấy triệu tập của công an thành phố, liên quan đến tội trộm cắp xảy ra do bạn tôi làm đơn, mặc dù tôi khẳng định tôi không liên quan đến sự việc của bạn tôi mất trộm? mất bao nhiêu tiền? mất ở đâu ? như thế nào? bạn ấy làm đơn vu khống cho tôi.. Tôi bị công an gọi điện mời tôi, tôi vì không hiểu pháp luật nên đã ký hợp đồng thuê luật sư bào chữa bảo vệ cho tôi, đến lịch hẹn làm việc theo giấy triệu tập? Luật sư của tôi đi cùng tôi đến xuất trình tại công an điều tra như giấy giới thiệu, đơn mời luật sư bào chữa và thẻ luật sư, nhưng bên công an đã từ chối không cho luật sư bào chữa cho tôi tham gia với lý do, hiện nay chưa khởi tố vụ án, chưa khởi tố tôi, công an chỉ mời lên làm rõ sự việc, công an đề nghị tôi và luật sư bổ sung thêm hợp đồng dịch vụ pháp lý? Lúc đấy tôi thấy luật sư bảo tôi cứ làm việc với công an và luật sư bỏ ra về. Tôi rất hoang mang và đã bị sốc nên từ chối không làm việc với công an và xin hẹn buổi khác, tôi có nói với công an là phải có luật sư thì tôi mới làm việc sau đó tôi đi về. Luật sư của tôi không giải thích cho tôi biết lý do và ý kiến của cơ quan điều tra đúng hay sai? Nay tôi nhờ luật sư tư vấn ý kiến của công an như vậy có đúng không? luật sư bảo vệ cho tôi làm như vậy có đúng không? Tôi rất hoang mang khi tìm chọn một công ty luật có uy tín mà lại có một luật sư hành xử như vậy? Rất mong Công ty luật Dragon tư vấn gấp cho tôi.

Phúc đáp yêu cầu tư vấn pháp luật của anh/chị, đề nghị cho ý kiến về một số nội dung pháp lý liên quan đến việc: người bị kiến nghị khởi tố/bị tố giác có được mời Luật sư không, Luật sư Công ty luật Dragon có ý kiến như sau:

*) Đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác:

Theo như trình bày thì anh/chị đang bị tố giác về hành vi trộm cắp tài sản. Khoản 1 Điều 83 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác là người được người bị tố giác nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Luật sư là một trong những người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác (điểm a khoản 2 Điều 83 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015). Như vậy, anh/chị có quyền mời Luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình ngay từ khi bị tố giác (từ khi chưa có quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can).

Khoản 1 Điều 27 Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2012) quy định: “Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này”.

Bộ Luật Tố tụng hình sự không quy định rõ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác phải xuất trình những giấy tờ gì khi làm việc với Cơ quan Cảnh sát điều tra. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm làm việc thực tế của Luật sư và quy định tại điểm a khoản 2 Điều 78 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì những giấy tờ Luật sư cần xuất trình khi làm việc với Cơ quan CSĐT là: Giấy giới thiệu của công ty luật cử luật sư đến cơ quan điều tra làm việc, Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu đơn mời luật sư của người bị tố giác ( anh chị cũng như Luật sư không phải xuất trình Hợp đồng dịch vụ pháp lý).

Như vậy, việc công an từ chối không cho luật sư tham gia với lý do: hiện nay chưa khởi tố vụ án, chưa khởi tố bị can, công an chỉ mời lên làm rõ sự việc và đề nghị anh và luật sư bổ sung thêm hợp đồng dịch vụ pháp lý là vi phạm tố tụng.

*) Quyền của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác:

Khoản 3 Điều 83 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác có quyền:

  1. a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  2. b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  3. c) Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
  4. d) Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;

đ) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Luật sư bào chữa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của anh/chị không đưa ra ý kiến nào và bỏ về khi bị công an từ chối là không thực hiện quyền của mình theo quy định trên. Không bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất cho khách hàng. Việc anh/chị từ chối không làm việc với công an, xin hẹn buổi khác và nói với công an là phải có luật sư bào chữa cho anh/chị thì anh/ chị mới làm việc với cơ quan điều tra là đúng với quy định của pháp luật.

Trên đây là quan điểm ý kiến của Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long Giám đốc Công ty Luật Dragon – Đoàn Luật sư TP. Hà Nội về nội dung vụ viêcj trên.

Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ với Luật sư Hà Nội và Luật sư Hải Phòng theo địa chỉ dưới đây.

  1. Trụ sở chính Công ty Luật Dragon tại quận Cầu Giấy:  Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
  2. VPĐD luật sư Công ty luật Dragon tại quận Long Biên: Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Tp Hà Nội.
  3. Chi nhánh Công ty Luật Dragon tại Hải Phòng: Phòng 6 tầng 4 Tòa Nhà Khánh Hội, đường Lê Hồng Phong, quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng.

Công ty Luật Dragon cung cấp biểu phí và thù lao luật sư bào chữa tham khảo tại đây

Trân trọng!