Trong xã hội hiện đại, việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản là một trong những yếu tố then chốt để duy trì trật tự và ổn định xã hội. Tội trộm cắp tài sản, một trong những hành vi xâm phạm quyền sở hữu phổ biến nhất, được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật Việt Nam, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về bản chất pháp lý của hành vi này.
Khái niệm tội trộm cắp tài sản
Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội trộm cắp tài sản được định nghĩa là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. Để cấu thành tội này, hành vi chiếm đoạt phải được thực hiện một cách bí mật, không công khai, và người phạm tội có ý thức chiếm đoạt tài sản đó một cách trái pháp luật.
Các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản
Một hành vi được coi là cấu thành tội trộm cắp tài sản khi hội tụ đầy đủ các yếu tố sau:
Yếu tố chủ thể của tội trộm cắp
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ một số tội phạm cụ thể. Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy, chủ thể của tội trộm cắp tài sản có thể là bất kỳ cá nhân nào đáp ứng các điều kiện về độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Yếu tố khách thể của tội trộm cắp
Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người khác. Quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Tài sản bị xâm phạm có thể là bất động sản (ví dụ: nhà cửa, đất đai) hoặc động sản (ví dụ: tiền bạc, xe cộ, đồ dùng cá nhân).
Điều quan trọng là tài sản bị chiếm đoạt phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác. Nếu tài sản không thuộc quyền sở hữu của ai hoặc thuộc sở hữu của chính người thực hiện hành vi thì không cấu thành tội trộm cắp.
Yếu tố mặt khách quan của tội trộm cắp
Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi này phải đáp ứng các yếu tố sau:
- Tính lén lút: Hành vi chiếm đoạt phải được thực hiện một cách bí mật, không công khai, không có sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
- Hành vi chiếm đoạt: Người phạm tội phải thực hiện hành vi chuyển dịch tài sản từ quyền chiếm hữu của chủ sở hữu sang quyền chiếm hữu của mình một cách trái pháp luật.
- Giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên. Nếu giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự.
Ví dụ, một người lợi dụng lúc chủ nhà đi vắng, đột nhập vào nhà và lấy trộm tiền bạc, đồ trang sức thì hành vi này cấu thành tội trộm cắp tài sản.
Yếu tố mặt chủ quan của tội trộm cắp
Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở lỗi của người phạm tội. Lỗi ở đây là lỗi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Ngoài ra, người phạm tội phải có mục đích chiếm đoạt tài sản. Nếu người thực hiện hành vi lấy tài sản của người khác nhưng không có mục đích chiếm đoạt (ví dụ: lấy nhầm, mượn tạm) thì không cấu thành tội trộm cắp.
Các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Khi xem xét trách nhiệm hình sự của người phạm tội trộm cắp tài sản, tòa án sẽ xem xét các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ để quyết định hình phạt phù hợp.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự, một số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản bao gồm:
- Phạm tội có tổ chức
- Phạm tội chuyên nghiệp
- Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm
- Hành hung để tẩu thoát
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn (từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng)
- Tái phạm nguy hiểm
Khi có một trong các tình tiết tăng nặng này, người phạm tội sẽ phải chịu mức hình phạt cao hơn so với trường hợp thông thường.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Ngược lại, một số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản bao gồm:
- Người phạm tội đã tự nguyện bồi thường thiệt hại
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
- Người phạm tội là người có công với cách mạng, người già yếu, phụ nữ có thai
- Phạm tội trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra
Khi có các tình tiết giảm nhẹ này, tòa án có thể xem xét giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội.
Khung hình phạt cho tội trộm cắp tài sản
Điều 173 Bộ luật Hình sự quy định các khung hình phạt khác nhau cho tội trộm cắp tài sản, tùy thuộc vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Cụ thể:
- Khoản 1: Phạm tội trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Khoản 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
- Khoản 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Khoản 5: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, mức hình phạt cho tội trộm cắp tài sản có thể dao động từ cải tạo không giam giữ đến 20 năm tù, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
Phân biệt tội trộm cắp tài sản với các tội khác
Trong thực tế, đôi khi có sự nhầm lẫn giữa tội trộm cắp tài sản với một số tội khác có liên quan đến hành vi chiếm đoạt tài sản. Dưới đây là sự phân biệt giữa tội trộm cắp tài sản với một số tội danh khác:
Phân biệt với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172 Bộ luật Hình sự) là hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai, trước mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Điểm khác biệt chính so với tội trộm cắp là tính công khai của hành vi chiếm đoạt. Trong khi trộm cắp là hành vi lén lút, thì công nhiên chiếm đoạt là hành vi ngang nhiên, không che giấu.
Phân biệt với tội cướp tài sản
Tội cướp tài sản (Điều 168 Bộ luật Hình sự) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Điểm khác biệt cơ bản giữa tội cướp và tội trộm cắp là việc sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực. Trộm cắp không có yếu tố này.
Phân biệt với tội cưỡng đoạt tài sản
Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 Bộ luật Hình sự) là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Khác với tội cướp, tội cưỡng đoạt không sử dụng vũ lực ngay tức khắc mà chỉ đe dọa sử dụng vũ lực trong tương lai. So với tội trộm cắp, tội cưỡng đoạt có yếu tố đe dọa hoặc uy hiếp tinh thần.
Để xác định chính xác tội danh, cần phải xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cấu thành tội phạm, đặc biệt là hành vi khách quan và ý thức chủ quan của người phạm tội.
Kết luận
Tội trộm cắp tài sản là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sở hữu tài sản của công dân, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội. Việc hiểu rõ các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và khung hình phạt là vô cùng quan trọng để nâng cao ý thức pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống lại loại tội phạm này. Hy vọng rằng, thông qua bài viết này, bạn đọc đã có được cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc tư vấn pháp lý cụ thể, hãy liên hệ với công ty luật uy tín để được hỗ trợ kịp thời.
ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT DRAGON
Giám đốc - Thạc sĩ Luật sư: Nguyễn Minh Long Công ty luật chuyên:Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Trụ sở chính: Phòng 08 tầng 09 toà nhà VINACONEX DIAMOND TOWER, số 459C Bạch Mai, phường Bạch Mai, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư tại Quận Long Biên: Số 22 ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, thành phố Hà Nội
Văn phòng luật sư Hải Phòng: Phòng 5.5 Tòa nhà Khánh Hội, lô 2/3c đường Lê Hồng Phong, phường Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
Điện thoại: 1900 599 979 / 098.301.9109
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Hệ thống Website:
www.vanphongluatsu.com.vn
www.congtyluatdragon.com
www.luatsubaochua.vn
www.dragonlaw.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai












