Điều 348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm
1. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
Tòa án cấp phúc thẩm có quyền ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm trong các trường hợp sau:
1. Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này:
- a) Việc giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật.
- b) Có căn cứ cho rằng đương sự đã thực hiện hành vi gian dối, lừa bịp trong việc khởi kiện, kháng cáo, kháng nghị.
2. Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị:
- Trong trường hợp này, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm và tuyên bố bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật:
- Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm có thể ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật, ví dụ như:
- Đương sự không có mặt tại phiên tòa mà không có lý do chính đáng hoặc đã được thông báo đầy đủ về thời gian, địa điểm xét xử nhưng không có mặt.
- Hồ sơ vụ án chưa hoàn chỉnh và không thể khắc phục được trong thời gian ngắn.
Hậu quả của việc đình chỉ xét xử phúc thẩm:
- Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay khi được ban hành.
- Bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
- Đương sự không được phép kháng cáo, kháng nghị lại bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
Lưu ý:
- Tòa án cấp phúc thẩm chỉ ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm trong những trường hợp có căn cứ pháp luật rõ ràng.
- Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm phải được ban hành công khai tại phiên tòa và được thông báo cho các đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm thông tin về việc đình chỉ xét xử phúc thẩm tại:
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
- Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 30/11/2016 quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân.
ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT DRAGON
Giám đốc - Thạc sĩ Luật sư: Nguyễn Minh Long Công ty luật chuyên:Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy: Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 1900 599 979 / 098.301.9109
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Hệ thống Website:
www.vanphongluatsu.com.vn
www.congtyluatdragon.com
www.luatsubaochua.vn
www.dragonlaw.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai