Một số câu hỏi về Pháp nhân thương mại phạm tội

1554

Sau đây là tập hợp một số câu hỏi về Pháp nhân thương mại phạm tội  mà khách hàng hỏi Ban tư vấn luật hình sự Công ty luật Dragon

Hỏi: Áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội như thế nào?

Trả lời: Điều 74 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội như sau:

Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.

Hỏi: Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại được quy định như thế nào?

Trả lời: Điều 75 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại như sau:

  1. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
  3. b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
  4. c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
  5. d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.

Khoản 2 và khoản 3 Điều 27, Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:

“2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

  1. a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
  2. b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
  3. c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
  4. d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ”.

  1. Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.

Hỏi: Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại được quy định như thế nào?

Trả lời: Điều 76 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại như sau:

Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.

Theo đó, pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm sau: Điều 188 (Tội buôn lậu), Điều 189 (Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới), Điều 190  (Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm), Điều 191 (Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm), Điều 192 (Tội sản xuất, buôn bán hàng giả), Điều 193 (Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm), Điều 194 (Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh), Điều 195 (Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi), Điều 196 (Tội đầu cơ), Điều 200 (Tội trốn thuế), Điều 203 (Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước), Điều 209 (Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán), Điều 210 (Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán), Điều 211 (Tội thao túng thị trường chứng khoán), Điều 213 (Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm), Điều 216 (Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động), Điều 217 (Tội vi phạm quy định về cạnh tranh), Điều 225 (Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan), Điều 226 (Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp), Điều 227 (Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên), Điều 232 (Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản), Điều 234 (Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã), Điều 235 (Tội gây ô nhiễm môi trường), Điều 237 (Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường), Điều 238 (Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông), Điều 239 (Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam), Điều 242 (Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản), Điều 243 (Tội hủy hoại rừng), Điều 244 (Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm), Điều 245 (Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên), Điều 246 (Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại), Điều 300 (Tội tài trợ khủng bố), Điều 324 (Tội rửa tiền).

Hỏi: Hình phạt “Phạt tiền” được áp dụng đối với pháp nhân thương mại như thế nào?

Trả lời: Điều 77, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

  1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
  2. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.

Hỏi: Hình phạt “Đình chỉ hoạt động có thời hạn” được áp dụng đối với pháp nhân thương mại như thế nào?

Trả lời: Điều 78, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

  1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.
  2. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.

Hỏi: Hình phạt “Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn” được áp dụng đối với pháp nhân thương mại như thế nào?

Trả lời: Điều 79, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

  1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
  2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

Hỏi: Hình phạt “Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định” được áp dụng đối với pháp nhân thương mại như thế nào?

Trả lời: Điều 80, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

  1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
  2. Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.
  3. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Hỏi: Hình phạt “Cấm huy động vốn” được áp dụng đối với pháp nhân thương mại như thế nào?

Trả lời: Điều 81, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

  1. Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.
  2. Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:
  3. a) Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư;
  4. b) Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
  5. c) Cấm huy động vốn khách hàng;
  6. d) Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;

đ) Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.

  1. Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Hỏi: Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định như thế nào?

Trả lời: Điều 82, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội như sau:

  1. Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
  2. a) Các biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này (biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm và biện pháp trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi);
  3. b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
  4. c) Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
  5. Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm phạm tội của mình gây ra.
  6. Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm:
  7. a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
  8. b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
  9. c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
  10. d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật;

đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;

  1. e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.

Hỏi: Căn cứ nào để quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội?

Trả lời: Điều 83, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội như sau:

Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân thương mại và các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại.

Hỏi: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại?

Trả lời: Điều 84, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại như sau:

  1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
  2. a) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  3. b) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  4. c) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  5. d) Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

đ) Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.

  1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
  2. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Hỏi: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại?

Trả lời: Điều 85, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại như sau:

  1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
  2. a) Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội;
  3. b) Cố ý thực hiện tội phạm đến cùng;
  4. c) Phạm tội 02 lần trở lên;
  5. d) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

  1. e) Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
  2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Hỏi: Việc quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội được quy định như thế nào?

Trả lời: Điều 86, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội như sau:

Khi xét xử cùng 01 lần pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

  1. Đối với hình phạt chính:
  2. a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt tiền không tổng hợp với các hình phạt khác;
  3. b) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực hoặc hình phạt đã tuyên cùng là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong lĩnh vực đó;
  4. c) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong cùng lĩnh vực thì được tổng hợp thành hình phạt chung nhưng không vượt quá 04 năm;
  5. d) Nếu trong số các hình phạt đã tuyên có hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 79 của Bộ luật này (Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động) thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với toàn bộ hoạt động;

đ) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau thì không tổng hợp.

  1. Đối với hình phạt bổ sung:
  2. a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung;
  3. b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

Hỏi: Việc tổng hợp hình phạt của nhiều bản án được quy định như thế nào?

Trả lời: Điều 87, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án như sau:

  1. Trường hợp pháp nhân thương mại đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.

Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

  1. Khi xét xử một pháp nhân thương mại đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
  2. Trong trường hợp một pháp nhân thương mại phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Hỏi: Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp nào?

Trả lời: Điều 88, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

Hỏi: Điều kiện để pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích?

Trả lời: Điều 89, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới.

 

 

 

 

 

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT DRAGON

Giám đốc - Thạc sĩ Luật sư:  Nguyễn Minh Long Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 1900 599 979 / 098.301.9109
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Hệ thống Website:
www.vanphongluatsu.com.vn
www.congtyluatdragon.com
www.luatsubaochua.vn
www.dragonlaw.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai