Quy định nghĩa vụ trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư

166

Quy định nghĩa vụ trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã ban hành Quyết định số 112/QĐ-BTV ngày 18/10/2018, Quy định về thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

Quy định về thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư

Theo đó, Quy định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam (LĐLSVN) về việc thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư gồm 8 điều. Cụ thể:

Điều 1. Đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý

1. Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu trợ giúp pháp lý trong các lĩnh vực liên quan đến pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại, đều là đối tượng trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư.

2. Đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý được ưu tiên trợ giúp pháp lý.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện trợ giúp pháp lý

1. Tận tâm, vô tư với trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư như thực hiện các vụ việc có nhận thù lao.

2. Không nhận tiền thù lao, lợi ích vật chất khác từ người được trợ giúp pháp lý.

Điều 3. Thời gian thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý

Luật sư thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý tối thiểu 04 (bốn) giờ làm việc/năm.

Điều 4. Nội dung trợ giúp pháp lý

1. Tham gia phổ biến pháp luật.

2. Tư vấn pháp luật.

3. Tham gia tố tụng bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người có yêu cầu trợ giúp pháp lý.

4. Đại diện ngoài tố tụng cho người có yêu cầu trợ giúp pháp lý.

5. Thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật Luật sư cho người có yêu cầu trợ giúp pháp lý.

Điều 5. Hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý

Luật sư thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý bằng các hình thức sau đây:

1. Thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Trung tâm Tư vấn pháp luật Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư hoặc Trưởng tổ chức hành nghề luật sư.

2. Tham gia các đoàn, nhóm trợ giúp pháp lý lưu động do Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư tổ chức.

3. Tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý do các cơ quan, tổ chức khác tổ chức.

4. Tự mình thực hiện trợ giúp pháp lý khi có đề nghị của người có yêu cầu trợ giúp pháp lý.

Điều 6. Theo dõi, xác nhận, báo cáo việc thực hiện trợ giúp pháp lý của luật sư

1. Luật sư tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 phải nộp giấy xác nhận về việc thực hiện trợ giúp pháp lý do cơ quan, tổ chức đó cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này.

Luật sư tự mình thực hiện trợ giúp pháp lý khi có người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải báo cáo lại vụ việc đã trợ giúp pháp lý cho Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc Công ty luật nơi mình hoạt động hành nghề để tổng hợp, báo cáo Đoàn luật sư.

2. Trưởng Văn phòng luật sư, Giám đốc Công ty luật báo cáo Đoàn luật sư; Trung tâm tư vấn pháp luật Liên đoàn Luật sư Việt Nam thông báo danh sách luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý trong năm cho Đoàn luật sư có luật sư tham gia trợ giúp pháp lý trước ngày 15/12 hàng năm để Đoàn Luật sư tổng hợp báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

3. Đoàn Luật sư gửi danh sách luật sư hoàn thành, luật sư chưa hoàn thành nghĩa vụ thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí trong năm về Liên đoàn Luật sư Việt Nam trước ngày 20/12 hàng năm.

4. Ủy ban Xây dựng pháp luật và Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các Đoàn luật sư về nghĩa vụ thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư để báo cáo Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Điều 7. Trách nhiệm trong việc thực hiện và tổ chức, quản lý việc thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư

1. Luật sư có trách nhiệm:

a) Thực hiện đúng, đầy đủ nguyên tắc, thời gian trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quy định này.

b) Báo cáo hoặc nộp giấy xác nhận về việc thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 cho Trưởng Văn phòng luật sư, Giám đốc Công ty luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong năm trước ngày 15/12 hàng năm.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân nộp giấy xác nhận về việc thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 cho Đoàn luật sư trước ngày 15/12 hàng năm.

2. Trưởng Văn phòng luật sư, Giám đốc Công ty luật có trách nhiệm:

a) Tổ chức cho các luật sư của tổ chức hành nghề thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý, tạo điều kiện cho luật sư thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý;

b) Hàng năm, báo cáo bằng văn bản danh sách luật sư hoàn thành, chưa hoàn thành nghĩa vụ trợ giúp pháp lý hoạt động trong tổ chức mình về Đoàn luật sư trước ngày 15/12.

3. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm:

a) Giám sát, đôn đốc luật sư thành viên thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;

b) Tổng hợp, báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư thành viên về Liên đoàn Luật sư Việt Nam trước ngày 20/12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi Thường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam yêu cầu.

4. Ủy ban Xây dựng pháp luật và Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm:

a) Theo dõi việc tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý theo chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban;

b) Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Quy định này đối với các Đoàn luật sư;

c) Tổng hợp báo cáo của các Đoàn luật sư về việc thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý hàng năm của luật sư.

5. Luật sư, tổ chức hành nghề Luật sư, Đoàn luật sư không được xem xét khen thưởng trong các trường hợp sau đây:

a) Luật sư vi phạm nghĩa vụ trợ giúp pháp lý hàng năm, Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc Công ty luật vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 6, Khoản 2 Điều 7 Quy định này thì không được xem xét khen thưởng trong năm.

b) Tổ chức hành nghề luật sư có luật sư không hoàn thành nghĩa vụ trợ giúp pháp lý hàng năm thì không được Đoàn luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam xem xét khen thưởng trong năm.

c) Đoàn luật sư không báo cáo theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy định này thì không được Liên đoàn Luật sư Việt Nam xem xét khen thưởng trong năm.

Điều 8. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quy định này được Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam thông qua tại phiên họp thứ 24, ngày 11/9/2018 và có hiệu lực thực hiện kể từ ngày Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam ký quyết định ban hành.

2. Các Đoàn luật sư, các ủy ban, đơn vị thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam và luật sư thành viên có trách nhiệm thực hiện Quy định này.

Điều kiện được trợ giúp pháp lý miễn phí?

Điều kiện được trợ giúp pháp lý miễn phí gồm những điều kiện gì? Đối tượng được trợ giúp pháp lý theo Luật trợ giúp pháp lý 2017 là những ai?

Trợ giúp pháp lý là gì?

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

Đối tượng được trợ giúp pháp lý theo Luật trợ giúp pháp lý có điều kiện gì?

Điều 7 Luật trợ giúp pháp lý 2017 quy định đối tượng được trợ giúp pháp lý gồm có 14 trường hợp:

“Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý

1. Người có công với cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em.

4. Người dân tộc thiểu số  trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

b) Người nhiễm chất độc da cam;

c) Người cao tuổi;

d) Người khuyết tật;

đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

h) Người nhiễm HIV.

Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội.

Lưu ý, Điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật.

Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và thủ tục thực hiện

1. Đầu tiên phải đủ điều kiện để được trợ giúp pháp lý

Người thuộc diện được trợ giúp pháp lý

Theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý gồm có các diện sau đây:

– Người có công với cách mạng;

– Người thuộc hộ nghèo;

– Trẻ em;

– Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

– Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo;

– Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ còn nhỏ có khó khăn về tài chính;

– Người nhiễm chất độc da cam có khó khăn về tài chính;

– Người cao tuổi có khó khăn về tài chính;

– Người khuyết tật có khó khăn về tài chính;

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự có khó khăn về tài chính;

– Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính;

– Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người có khó khăn về tài chính;

– Người bị nhiễm HIV có khó khăn về tài chính.

Lưu ý: Điều kiện khó khăn về tài chính được xác định như sau: là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật (Điều 2 Nghị định 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật TGPL).

2. Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý

Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Mẫu số 02-TP-TGPL)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                 ………., ngày ….. tháng ….. năm 20……

ĐƠN YÊU CẦU TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Kính gửi:    (1)……………………………………………..

I. Phần thông tin dành cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý

 Họ và tên: (2)……………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………………………

Điện thoại: ………………………………………………………………………………………………….

Số CMND/Thẻ căn cước công dân: ………………..Cấp ngày ……………. tại ……………

Mối quan hệ với người được trợ giúp pháp lý:

II. Phần thông tin dành cho người được trợ giúp pháp lý

Họ và tên: (3)……………………………………………………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………… Giới tính: ……………………….

Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………………………………….

Điện thoại: …………………………………………………………………………………………………………..

Số CMND/Thẻ căn cước công dân: …………….. cấp ngày ………. tại ……………….

Dân tộc:…………………………………………………………………………………………………………….

Diện người được trợ giúp pháp lý:………………………………………………………………

III. Nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý

  1. Tóm tắt yêu cầu trợ giúp pháp lý

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

  1. Yêu cầu hình thức trợ giúp pháp lý

Tư vấn pháp luật

Tham gia tố tụng

Đại diện ngoài tố tụng

  1. Tài liệu gửi kèm theo đơn

a) …………………………………………………………………………………………………………….

b) …………………………………………………………………………………………………………….

c) …………………………………………………………………………………………………………….

Tôi xin cam đoan lời trình bày trên là đúng sự thật. Đề nghị (1)………………………………………. xem xét trợ giúp pháp lý.

                                                                              NGƯỜI LÀM ĐƠN
                                                                    (Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)

Chú thích:

(1): Tên tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;

(2): Họ và tên người yêu cầu trợ giúp pháp lý;

(3): Họ và tên người được trợ giúp pháp lý.

2. Yêu cầu, thực hiện thủ tục hành chính:

– Người được trợ giúp pháp lý có thể tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý;
– Vụ việc trợ giúp pháp lý liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý;
– Vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 26 của Luật Trợ giúp pháp lý;
– Vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 27 của Luật Trợ giúp pháp lý;
– Vụ việc trợ giúp pháp lý không thuộc trường hợp phải từ chối theo quy định tại khoản 3, Điều 30 của Luật Trợ giúp pháp lý.

3. Thành phần, số lượng hồ sơ:

– Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
– Giấy tờ chứng minh người thuộc diện trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 33 Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý;
– Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Số lượng: 01 bộ.

4. Cách thức thực hiện:

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;

– Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính;

– Gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử.

* Lưu ýViệc nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:

– Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;

Trong trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn.

– Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;

– Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thức giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.

5. Cơ quan thực hiện:

Tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Tổ chức tư vấn pháp luật

6. Trình tự thực hiện:

Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý (tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp; tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý).

 – Sau khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận phải xem xét và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện thụ lý hoặc phải bổ sung thêm giấy tờ, tài liệu có liên quan. Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện (còn dưới 05 ngày làm việc), sắp đến ngày xét xử (theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc), cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết.

– Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý đối với trường hợp thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau:

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý;

+ Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn nêu trên thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý.

– Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý.

– Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Yêu cầu trợ giúp pháp lý không phải là vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý;

+ Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật;

+ Người được trợ giúp pháp lý đã chết;

+ Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết.

» Luật Trợ giúp pháp lý 2017

» Nghị định 144/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT DRAGON

Giám đốc - Thạc sĩ Luật sư:  Nguyễn Minh Long Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 1900 599 979 / 098.301.9109
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Hệ thống Website:
www.vanphongluatsu.com.vn
www.congtyluatdragon.com
www.luatsubaochua.vn
www.dragonlaw.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai