Điều 193 Bộ luật Hình sự quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm

1649

Chi tiết Điều 193 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm

1.Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. c) Tái phạm nguy hiểm;
  5. d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. e) Buôn bán qua biên giới;
  2. g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  3. h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  4. i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  5. k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
  7. a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  8. b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  9. c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  10. d) Làm chết người;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

  1. e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  3. a) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
  4. b) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
  5. c) Làm chết 02 người trở lên;
  6. d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.”;
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  8. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
  9. a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
  10. b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
  11. c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
  12. d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

  1. e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Phân tích 4 yếu tố cấu thành tội phạm:

–   Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

–   Mặt chủ quan của tội phạm:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (động cơ vì vụ lợi).

–   Khách thể của tội phạm:

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chính sách quản lý thị trường của Nhà nước, đồng thời xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe  (như gây ra ngộ độc dẫn đến chết người hoặc tổn hại sức khoẻ) của người khác;

-Mặt khách quan của tội phạm:

+ Hành vi:

 Làm ra sản phẩm là lương thực thực phẩm, phụ gia thực phẩm có kiểu dáng, nhãn mác như kiểu dáng, nhãn mác của hàng hóa do một cơ sở sản xuất khác đã đăng kí kinh doanh và được chấp nhận bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Người phạm tội có thể tạo ra hoàn chỉnh một sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm giả với chất lượng thấp hơn, ngang bằng hay tốt hơn hàng thật đã được đăng kí chất lượng. Bên cạnh đó là hành vi buôn bán hàng giả là lương thực thực phẩm và phụ gia thực phẩm, mua đi bán lại thu lời bất chính. Người phạm tội chỉ cần có hành vi mua hàng giả để bán kiếm lời cũng cấu thành tội buôn lậu hàng giả, không cần thực hiện hết cả hai hành vi mua – bán hàng giả.

Thỏa mãn những hành vi nêu trên, đã cấu thành tội phạm không đòi hỏi thêm các dấu hiệu: về số lượng, giá trị hàng hóa hoặc các dấu hiệu về nhân thân như các tội phạm khác

+ Đối tượng:

Mặt khách quan của tội phạm này về hành vi sản xuất, buôn bán giống như các dấu hiệu của tội sản xuất, buôn bán hàng giả (xem giải thích tương tự ở tội sản xuất, buôn bán hàng giả), tuy nhiên về đối tượng là những sản phẩm, hàng hoá sau:

  • Lương thực: gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn và lương thực đã qua chế biến như mì sợi, mì ăn liền
  • Thực phẩm gồm: đường, sữa, nưốc chấm, thịt (các loại), cá, trứng, nước ngọt, nước giải khát…
  • Thuốc chữa bệnh (gồm cả thuốc Đông y và thuốc Tây y).
  • Thuốc phòng bệnh (như các loại vắc-xin, các loại thuốc bổ).

+ Hậu quả:

Về hậu quả mặc dù thực tế hậu quả của việc sản xuất, buôn bán hàng giả nêu trên gây hậu quả rất lớn, làm thiệt hại kinh tế của người sản xuất và người tiêu dùng. Tuy nhiên dấu hiệu này không phải là yếu tố cấu thành bắt buộc của tội này (mà chỉ có ý nghĩa về định khung hình phạt).

Về mặt định lượng giá trị hàng phạm pháp (khác với tội sản xuất, buôn bán hàng giả) điều luật không quy định mức để truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy chỉ cần có hành vi sản xuất hoặc buôn bán các đối tượng nêu trên là đủ dấu hiệu cấu thành tội này.

Văn bản hướng dẫn:

-Hướng dẫn khoản 1 về hàng giả:

Thông tư liên tịch số: 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27/ 4/2000 của Bộ Thương mại – Bộ Tài chính – Bộ Công an – Bộ Khoa học công nghệ và môi trường Hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 31/1999/CT-TTG ngày 27/10/1999 của Thủ tướng chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả.

III- HÀNG GIẢ

Hàng hoá có một trong các dấu hiệu sau đây được coi là hàng giả:

1- Hàng giả chất lượng hoặc công dụng.

1.1- Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng như bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.

1.2- Hàng hoá đưa thêm tạp chất, chất phụ gia không được phép sử dụng làm thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không đủ hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng ; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.

1.3- Hàng hoá không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường.

1.4- Hàng hoá thuộc danh mục Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường .

1.5- Hàng hoá chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hoá bắt buộc).

2- Giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá:

2.1- Hàng hoá có nhãn hiệu hàng hoá trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hoá kể cả nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, mà không được phép của chủ nhãn hiệu.

2.2- Hàng hoá có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ.

2.3- Hàng hoá, bộ phận của hàng hoá có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng công nghiệp.

2.4- Hàng hoá có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hoá.

3- Giả về nhãn hàng hoá

3.1- Hàng hoá có nhãn hàng hoá giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hoá của cơ sở khác đã công bố .

3.2- Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hoá không phù hợp với chất lượng hàng hoá nhằm lừa dối người tiêu dùng.

3.3- Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xoá, sửa đổi, ghi không đúng thời hạn sử dụng để lừa dối khách hàng .

Điều 2.4 bị thay thế bởi khoản 3 Điều 36 Nghị định Số : 106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định xử phạt hành chính về sở hữu công nghiệp

Điều 36. Hiệu lực thi hành

…3. Nghị định này thay thế các quy định về hàng giả có liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa tại điểm 2.4 và điểm 4.1 Phần III Thông tư liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27 tháng 4 năm 2000 của Bộ Thương mại – Bộ Tài chính – Bộ Công an – Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả.

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT DRAGON

Giám đốc - Thạc sĩ Luật sư:  Nguyễn Minh Long Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 1900 599 979 / 098.301.9109
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Hệ thống Website:
www.vanphongluatsu.com.vn
www.congtyluatdragon.com
www.luatsubaochua.vn
www.dragonlaw.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai