Phân biệt tội danh Cướp – Cướp giật – Trộm cắp theo Bộ Luật hình sự mới nhất

143

Hiện nay, người dân chưa phân biệt rõ ràng các tội danh có cấu hình tội phạm tương đối giống nhau như trộm cắp, cướp, cướp giật. Luật sư tư vấn và giải đáp về sự khác nhau giữa các tội danh này, cách định tội danh và mức hình phạt với từng tội danh:

1. Phân biệt tội danh Cướp – Cướp giật – Trộm cắp tài sản

Thời gian sắp tới, thời tiết sẽ có nhiều thay đổi, nhiệt độ tăng cao khiến cho người ra đường thường chú ý tới các phương án che nắng để ra đường mà quên đi tài sản mà mình mang như túi xách, balo hoặc ở tại nhà nhưng đóng kín cửa trong phòng điều hòa. Đó là những dấu hiệu của sự chủ quan, vô tình tạo điều kiện cho tội phạm trộm cắp, cướp, cướp giật. Vậy, chúng ta sẽ phân biệt những tội danh này như thế nào, hãy cùng Luật Dragon tìm hiểu với các bạn!

 

Trả lời:

Giống nhau: mục đích của 3 tội danh này đều là muốn chiếm đoạt tài sản của người khác

Khác nhau:

Tiêu chí Trộm cắp tài sản Cướp tài sản Cướp giật tài sản
Căn cứ pháp lý Điều 173 Bộ luật hình sự
Hành vi Hành vi được thực hiện lén lút,kín đáo, che giấu nạn nhân và những người xung quanh Hành vi công khai, ngang nhiên đe dọa nạn nhân và những người xung quanh Hành vi công khai, nhanh chóng, gây bất ngờ cho nạn nhân và những người xung quanh
Tính chất Chỉ nhắm vào tài sản, không gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe nạn nhân Nhắm vào tài sản, nhưng xâm phạm đến sự an toàn về tính mạng, sức khỏe của nạn nhân Nhắm vào tài sản, có thể xâm phạm đến sự an toàn về tính mạng, sức khỏe của nạn nhân
Giá trị tài sản để bị xử lý hình sự Tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên

Hoặc dưới 2 triệu đồng nếu thuộc các trường hợp sau:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

– Tài sản là di vật, cổ vật.

Không có giá trị tối thiểu Không có giá trị tối thiểu
Khung hình phạt Từ cải tạo không giam giữ đến 20 năm tù Từ 3 năm tù đến chung thân Từ 1 năm tù đến chung thân

Trên đây là tư vấn của Luật Dragon về Phân biệt tội danh Cướp – Cướp giật – Trộm cắp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về phân biệt tội cướp và cướp giật,

2. Trách nhiệm hình sự khi phạm tội cướp giật tài sản ?

Thưa luật sư! Bạn em (21 tuổi) có lấy xe máy của mẹ và cùng 1 em trai nữa (17 tuổi) đi giật túi sách của người khác. Cho em hỏi em trai (17 tuổi) sẽ chịu trách nhiệm hình sự ra sao?

Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, em trai 17 tuổi nêu trên phải chịu trách nhiệm về mọi tội phạm. Hành vi cướp giật túi xách của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:

Điều 171. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Trong tình huống trên, bạn không nói rõ giá trị tài sản nên chúng tôi chưa thể xác định hành vi của em trai đó sẽ bị xử lý theo quy địn tại Khoản nào. Về hình phạt cụ thể, bạn có thể tham khảo thêm quy định nêu trên.

3. Giật điện thoại, túi xách là vi phạm tội cướp tài sản hay tội cướp giật tài sản?

Thưa luật sư, Luật sư cho em hỏi tình huống như sau: A 22 tuổi, M 21 tuổi, hai người yêu nhau được 2 năm. Một lần A gặp M ở dọc đường yêu cầu M vào nhà nghỉ với hắn, M không đồng ý liền bị A đánh đập, giật điện thoại, túi xách của M và bỏ đi. Điện thoại, túi xách của M có tổng trị giá 7 triệu đồng.

M tố cáo hành vi phạm tội của A trước cơ quan công an và A đã bị bắt. Cho mình hỏi, hành vi giật điện thoại, túi xách trong tình huống trên phạm tội cướp tài sản hay cướp giật tài sản?

Cảm ơn!

Trả lời:

Theo thồn tin bạn cung cấp thì A đã có hành vi dùng vũ lực làm cho M lâm vào tình trạng không thể chống cụ nhằm chiếm đoạt tài sản nên hành vi của A có thể bị truy tố về Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

4. Định danh tội phạm về tội cướp tài sản hay tôi cướp giật tài sản ?

Kính chào Luật sư! Mong luật sư tư vấn giúp em câu hỏi: Hai anh em A và B thực hiện việc chiếm đoạt tài sản để có tiền chơi cờ bạc. A vừa tròn 16 tuổi cùng anh trai là B trên 18 tuổi, sử dụng xe máy do B điều khiển, A nhanh chóng lấy túi đựng tiền của chị K đi xe đạp với số tiền 40 triệu đồng, chị K biết việc A lấy túi tiền nhưng hành động của A nhanh quá mà chị K không kịp phản ứng để giữ lại túi tiền nên đành chịu.

Khi chị K hô mọi người bắt giữ A, B thì anh C ra ngăn chặn. A ngồi sau xe máy đã dùng chân đạp vào người C làm ngã C xuống đường và hai anh em chạy thoát. Một tuần sau A, B bị công an bắt giữ.

Câu hỏi:

a. Xác định tội danh mà A, B có thể bị xét xử theo các tình tiết trong tình huống nêu trên?

b. Giả định việc A đạp C dẫn đến C ngã đập đầu xuống đường làm bằng bê tông nên dẫn đến C chết thì tội danh của A và B có thay đổi không?

Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

4.1 Xác định tội danh và khung hình phạt mà A, B có thể bị xét xử theo các tình tiết trong tình huống nêu trên?

Theo quy định tại Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội cướp giật tài sản thì:

Điều 171. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Theo đó, để xét xem hành vi mà A, B thực hiện có cấu thành tội cướp giật tài sản hay không thì cần phải xét cấu thành tội phạm của tội này như sau:

1. Chủ thể

Pháp luật quy định chủ thể phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này như sau:

– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 136 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 136 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trong trường hợp trên, A đã đủ 16 tuổi, B 18 tuổi. Như vậy, cả hai đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản.

2. Khách thể

Hành vi cướp giật tài sản xâm phạm quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân. Trong trường hợp này, hành vi của A và B đã xâm phạm đến quyền sở hữu của chị K đối với túi tiền, và sức khỏe của anh C.

3. Mặt khách quan của tội phạm

– Hành vi giật tài sản (nhanh chóng, công khai), có thể kết hợp với các thủ đoạn như lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản không chú ý, bất ngờ giật lấy tài sản, hoặc lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản đang bị vướng mắc hoặc đang điều khiển phương tiện giao thông để giật tài sản…

Lưu ý: trong quá trình thực hiện hành vi giật, nếu người chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản chống cự để giành lại tài sản, mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực với người đó để chiếm bằng được tài sản thì hành vi cướp giật tài sản sẽ trở thành hành vi cướp tài sản.

Trong trường hợp này, A và B đi xe máy và có hành vi giật túi tiền của chị K. Lúc này chị K cũng không kịp có hành vi phản kháng nào, A, B chỉ có hành vi nhanh chóng giật túi tiền của chị K mà không có hành vi dùng vũ lực với chị K.

Chạy trốn là một đặc trưng của tội cướp giật tài sản, trong tình huống trên, A và B sau khi cướp giật được tài sản của chị K đã có hành vi bỏ trốn, nhưng sau đó vì anh C ngăn chặn thì đã có hành vi đạp anh C để tiếp tục chạy trốn – đây là hành vi hành hung để tẩu thoát.

– Hậu quả: người phạm tội giật được tài sản.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

A và B thực hiện hành vi cướp giật tài sản trên với lỗi cố ý trực tiếp và với mục đích chiếm đoạt tài sản.

Như vậy, qua những phân tích trên, hành vi mà A và B thực hiện đủ điều kiện để cấu thành tội cướp giật tài sản theo quy định tại Điều 171 nêu trên

4.2. Giả sử việc A đạp C dẫn đến C ngã đập đầu xuống đường làm bằng bê tông nên dẫn đến C chết thì tội danh của A và B có thay đổi không?

Trong trường hợp A đạp C dẫn đến hậu quả làm C chết không làm thay đổi tội danh của A và B. Mà hành vi A, B thực hiện vẫn là tội cướp giật tài sản, tuy nhiên, sẽ chuyển qua khoản 4 của Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Vì hành vi đạp C chỉ mang tính chất nhằm mục đích tẩu thoát đối với hành vi cướp giật, mà không phải là cố ý làm cho C bị thương hay làm C chết.Đây chỉ được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự chứ không cấu thành tội mới. Giả sử nếu C có việc ngăn chặn A, B, sau đó C giằng lại được túi tiền và A có hành vi đạp C, khiến C chết để cướp lại túi tiền, thì hành vi này mới cấu thành tội cướp tài sản.

5. 14 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Kính chào Luật sư! Mong luật sư tư vấn giúp tôi sự việc sau: Con trai tôi năm nay đủ 14 tuổi, đã trộm cắp 1 máy tính Macbook của một người trong khu phố trị giá 39 triệu đồng. Như vậy, con trai tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự về trộm cắp tài sản hay không? Nếu có thì mức phạt tù của con trai tôi là bao nhiêu năm? Còn nếu không thì tôi và con trai sẽ phải chịu những chế tài gì theo quy định của pháp luật?

Trả lời:

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là ‘Bộ luật Hình sự’) quy định như sau:
Về tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Như vậy, con trai bạn năm nay đủ 14 tuổi nên chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
Về tội trộm cắp tài sản:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trong trường hợp này, con trai bạn đã có hành vi trộm một chiếc máy tính hiệu Macbook trị giá 39 triệu, vì vậy hành vi của con trai bạn có thể bị truy cứu theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự với hình phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Đối chiếu với quy định về phân loại tội phạm thì tội phạm con trai chị phạm phải thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự nên con trai chị không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, con trai chị vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự về hành vi trộm cắp tài sản của mình. Cụ thể chị sẽ phải trả lại máy tính đã lấy, trường hợp tài sản không còn, chị sẽ phải bồi thường một khoản tiền tương đương giá trị của chiếc máy tính là 39 triệu. Đồng thời phải bồi thường cho người bị mất một khoản chi phí hợp lý là lợi ích gắn liền với việc khai thác, sử dụng tài sản, theo thoả thuận giữa chị và người này.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email, Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.

Trân trọng ./.

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT DRAGON

Giám đốc - Thạc sĩ Luật sư:  Nguyễn Minh Long Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 1900 599 979 / 098.301.9109
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Hệ thống Website:
www.vanphongluatsu.com.vn
www.congtyluatdragon.com
www.luatsubaochua.vn
www.dragonlaw.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai